|
Đu
đủ
Đu đủ - Carica
papaya L., thuộc họ Đu đủ - Caricaceae.
Mô
tả:
Cây cao đến 10m, mang một bó lá ở ngọn. Lá mọc so le, có cuống
dài, mỗi phiến lá chia làm 8-9 thuỳ sâu, mỗi thuỳ lại bị khía
thêm nữa như bị xẻ rách. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm xim
ở nách những lá già. Hoa thường khác gốc, nhưng cũng có cây
vừa mang cả hoa đực; hoa cái và hoa lưỡng tính, hoặc có hoa cái
và hoa lưỡng tính. Cụm hoa đực phân nhánh nhiều, có cuống,
rất dài. Cụm hoa cái chỉ gồm 2-3 hoa. Quả mọng to, thịt quả dày,
trong ruột quả có nhiều hạt đen.
Bộ
phận dùng:
Quả, hạt, hoa đực, lá, rễ, nhựa - Fructus, Semen, Flos musculus,
Folium, Radix et Latex Caricae Papayae; papain (trong nhựa) và cacpain
(alcaloid trong lá, quả, hạt).
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Mỹ chân nhiệt đới, Đu đủ
được trồng khắp mọi nơi để lấy quả ăn. Các bộ phận của
cây có thể thu hái quanh năm. Nhựa chích từ quả xanh đem phơi khô.
Thành
phần hoá học: Trong quả chín có chừng 95% nước, các
chất đường, trong lá chủ yếu là glocuse 8,5%, một ít pectin,
chất béo, một ít muối vô cơ (Ca. P.Mg. Fe), vitamin A, B, C. Quả đu
đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều
chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng
hoà tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2000 lần khối lượng
của nó. Men này có tác dụng tiêu hoá protid, biến đổi các chất
có albumin thành pepton; cũng có tác dụng tiêu mỡ, tiêu các hydrat
cacbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nó cũng có tính
chất làm dễ tiêu hoá và giải độc. Nó làm triệt tiêu
progosteron, một hormon sinh dục cần thiết chuẩn bị cho tử cung
thụ thai và duy trì sự sống cho bào thai sau đó. Carpain (có nhiều
trong lá) có tác dụng gần như digitalin là loại thuốc làm mạnh
tim. Hạt đu đủ chứa mysorin và kali myronat khi kết hợp với nhau
tạo thành tinh dầu mùi diêm sinh hắc. Trong rễ, có nhiều kali
myronat, trong lá có
nhiều myrosin.
Tính
vị, tác dụng: Đu đủ chín có vị ngọt mát, có tác
dụng nhuận tràng, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Đu
đủ xanh vị đắng, ngọt, có tác dụng tiêu mạnh, nhưng ăn
nhiều thì xót ruột. Nhựa mủ quả xanh làm tan vết nhơ ở da,
lại có tác dụng trục giun, nhất là giun đũa. Còn có tác dụng
chống đọng máu. Hạt cũng trừ giun, hạ sốt, lợi trung tiện, điều
kinh và gây sẩy. Rễ hạ sốt, tiêu đờm, giải độc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Quả Đu đủ chín là
một món ăn và bổ dưỡng giúp sự tiêu hoá các chất thịt,
chất albumin. Quả Đu đủ xanh được chỉ định dùng trong suy
thiểu năng tiêu hoá, dạ dày và tuỵ, trong sự giảm dịch vị hay
sự lên men dạ dày, trong viêm dạ dày mạn tính, lên men ruột và
viêm dạ dày ruột non của trẻ em. Quả Đu đủ xanh dùng ăn sống
trong 3 ngày liên tiếp có thể gây sảy thai; quả Đu đủ chín dùng
ăn hàng ngày sẽ ức chế sự thụ thai. Hạt thường dùng làm
thuốc trị giun. Rễ dùng trị sốt rét và làm thuốc lợi tiểu. Lá
Đu đủ dùng tiêu mụn nhọt. Lá nấu nước dùng tẩy sạch vết máu
ở vải và rửa vết loét, vết thương, sát trùng. Nhựa Đu đủ bôi
mặt bị tàn nhang và các vết nhơ khác ở da, hắc lào mới phát,
các loại lở sần da ngoan cố. Hoa Đu đủ đực dùng trị ho gà.
Cách dùng:
Quả xanh dùng hầm với thịt. Lá, rễ thường sắc nước uống và
rửa. Hoa hấp với đường, đường phèn. Nhựa dùng dạng bột hay
xi rô, rượu thuốc, hoặc chế xi rô papain.
Đơn
thuốc:
1. Chữa di,
mộng, hoạt tinh: Quả Đu đủ bằng bắp tay, khoét cuống; cho 2
cục đường phèn vào, lắp cuống, gạt lửa than nướng chín, đem
ra bóc vỏ da xanh bên ngoài, ăn lớp thịt bên trong, kể cả hạt.
Chỉ cần ăn 1-2 quả là thấy kết quả (Kinh nghiệm dân gian ở An
Giang).
2. Chữa ung
thư phổi, ung thư vú: Hái lá lẫn cuống Đu đủ để tươi, cho vào
nồi, thêm nước nấu sôi, để nguội, chiết nước đặc uống, cũng
có thể nấu thành nước cô lại. Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi
lần 1 chén to (300ml). Ngoài ra uống thêm 3 muỗng cà phê mật mía
trong ngày, mỗi lần 1 muỗng. Có thể kết hợp với chiếu tia X
quang và uống bột củ Tam thất thì hiệu quả càng nhanh. Tuy nước
lá Đu đủ đắng, nhưng cần uống liên tục 15-20 ngày mới có
kết quả.
3. Ho gà: Dùng
hoa Đu đủ đực 30g nấu lấy nửa chén nước, hoà tan với đường
cho trẻ em uống ngày 2 lần.
|
|