|
Ô
núi Ava
Ô
núi Ava - Alectra avensis (Benth.) Merr. (Melasma avense (Benth.)
Hand. - Mazz.), thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.
Mô
tả: Cây thảo có thân cao
20-90cm, đơn hay phân nhánh thưa, có lớp lông chẻ hai. Lá dạng màng,
có cuống 1-2mm, phiến thuôn dạng trứng, dài 1-5cm, rộng 0,5-2cm,
nhọn ở chóp, thót nhọn góc ở trên cuống, ở mép hơi có răng lượn
sóng, có lông lởm chởm cả 2 mặt. Hoa đơn độc ở nách lá
hoặc thành bông ở ngọn, thưa; cuống hoa 0,3-0,8mm; lá bắc con
dạng sợi, đài dài và rộng 4-5mm, có 10 gân, với 5 thuỳ tam giác
dạng trứng, nhọn, dài và rộng cỡ 2mm, tràng hoa 6-7mm, màu vàng,
có thuỳ hình bầu dục. Quả gần hình cầu, đường kính 5-6mm.
Hạt 0,8-1 x 0,2mm.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Alectrae Avensis.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố rộng ở Tây và Ðông dãy Himalaya, Assam, ở Mianma, ở Nam Trung
Quốc, Lào, Việt Nam, Malaixia và tới Philippin. Người ta gặp cây này
trong các rừng thông thưa, trong các bãi cỏ ở rừng núi dọc theo
đường đi, giữa 1000m và 1700m ở Lào Cai, Kon Tum, Lâm Ðồng.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, chát, tính ấm; có tác dụng khư phong, bình can, hoá
trệ, chỉ thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Dân gian dùng làm thuốc trị ghẻ. Ở Trung Quốc (Quảng Châu), người
ta dùng toàn cây trị viêm gan, đau bụng kinh, đòn ngã tổn thương.
Ghi
chú: Ở Ấn Ðộ có một loài
khác là Alectra parasitica A.Rich., ký sinh trên thân và rễ của cây
Mẫu kinh Vitex negundo, có thân rễ chứa Azafrin và thân mang hoa
chứa Mannitol, được dùng trong y học dân gian chữa bệnh ngoài da.
|
|