|
Ổ
sao
Ổ
sao, ổ sao đốm - Microsorum punctatum (L.) Copel., thuộc họ Ráng
- Polypodiaceae.
Mô
tả: Cây cao 35-70mm. Thân rễ
ngắn, dày, gần nhẵn, vẩy hình lọng, ở gốc, mép mang những đoạn
nối dài. Lá mọc cụm, cuống lá rất ngắn hay gần như không có
cuống; phiến lá hình dải - ngọn giáo dài 30-40cm, rộng 4-5cm,
hẹp dần về phía gốc và phía ngọn, mép nguyên, ít nhiều uốn lượn,
cấu trúc dày, nạc. ổ túi bào tử nhỏ, phân phối không đều trên
tất cả bề mặt, ít nhiều liền nhau khi chín. Bào tử hình trái
xoan hay hình thận, không màu, mang một hay hai mào mỏng và ngắn.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Microsorii Punctati.
Nơi
sống và thu hái: Loài của Nam
Trung Quốc và á châu nhiệt đới, Phi châu. Ở nước ta, cây mọc
phổ biến ở vùng núi trên độ cao 500-1100m, từ Lạng Sơn, Thanh
Hoá, Lâm Ðồng, Khánh Hoà tới Ðồng Nai, Tây Ninh.
Tính
vị, tác dụng: Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt lợi
niệu, tán ứ tiêu thũng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Dân gian dùng thân rễ làm thuốc chữa phù (Viện Dược liệu).
Ở
Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây dùng trị viêm bàng quang, viêm niệu
đạo, thủy thũng, đinh sang, nhiệt kết tiện bí.
|
|