EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Đơn
lộc ớt Đơn lộc
ớt, Đơn nem, Rau chua chát - Maesa indica Wall ex DG., thuộc họ
Đơn nem - Myrsinaceae. Mô
tả:
Cây nhỡ cao 1-3m, trừ các nhánh non và các cụm hoa có lông mềm;
thân mảnh, hơi khía theo chiều dọc, có lỗ bì. Lá mọc so le, hình
bầu dục rộng nhiều hay ít hoặc hình trái xoan mũi mác, dạng góc
hay gần tròn ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, màu vàng vàng hay xanh
ôliu ở mặt trên, có màu sáng hơn ở mặt dưới, dai, mép có răng
to, dài 8-15cm, rộng 5,5-11cm; cuống lá có rãnh ở trên, dài 1-2cm.
Hoa nhỏ màu trắng, họp thành chùm đơn hay phân nhánh ở 1/3 trên.
Quả tròn, đường kính khoảng 3mm, nhẵn bóng hay có vài đường
dọc không rõ lắm, vỏ quả cứng, rất mỏng; hạt nhiều, có góc,
dài 0,6mm. Hoa tháng 1-2,
quả tháng 10. Bộ
phận dùng:
Quả, rễ và lá - Fructus, Radix et Folium Maesae Indicae. Có thể
dùng toàn cây. Nơi
sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào,
Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp mọc ở ven suối,
ven rừng, nơi ẩm từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội tới Thừa Thiên
- Huế. Thành
phần hoá học: Trong lá và ngọn lá có 82,6% nước, 3,1%
protein, 10,1% carbohydrat, 2,8% xơ, 1,4% tro; còn có 1,6mg% caroten, 45mg%
vitamin C. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc. Lá và hạt có tác dụng trừ giun, sát trùng. Ở Trung Quốc, có nơi dùng toàn cây trị viêm gan hoàng ĐẢN cấp tính, còn lá dùng giã nát đắp mụn nhọt. |
||