|
Đinh
hương
Đinh hương -
Syzigium aromaticum (L.). Merr et. Perry Eugenia caryophyllata
Thunb, Caryophyllus aromaticus L.), thuộc họ Sim - Myrtaceae.
Mô
tả:
Cây gỗ nhỏ, cao 5-10m, nhánh không lông. Lá xoan ngọn giáo dài
8-12cm, rộng 3,5-5cm, đầu có mũi ngắn, màu lục bóng, có đốm
trong; gân phụ cách nhau 4-5mm; cuống dài 1,3-2,5cm. Cụm hoa ngù ít
hoa; nụ dài 1-1,5cm, tiết diện vuông; răng đài nhỏ; cánh hoa
trắng. Quả hình bầu dục xoan ngược, màu đỏ đậm, dài 2,5cm,
thường chỉ chứa 1 hạt.
Bộ
phận dùng:
Nụ hoa khô - Flos Caryophylli, thường gọi là Đinh hương
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở đảo Molluques cây được nhập
trồng từ thế kỷ 18 vào nhiều nước châu Á, châu Phi. Nơi sản
xuất nhiều nhất là Zangibar. Ta có nhập trồng ở miền Trung, nhưng
ít phát triển. Cây đòi hỏi khí hậu khô và ẩm, độ cao thấp
(dưới 200-300m). Người ta dùng nụ hoa khô tán bột làm hoàn tán,
hoặc giã giập. Khi vào thuốc thang, nên bỏ sau cùng (vì có tinh
dầu). Có khi mài với nước để uống.
Thành
phần hoá học: Nụ hoa chứa 10-12% nước, 5-6% chất khoáng,
nhiều glucid, 6-10% lipid, tanin. Hoạt chất là tinh dầu 15-20% mà thành
phần chính là eugenol (80-85%) acelylengenol (2-3%) các hợp chất
carbon, trong đó có một chất sesquiterpen là caryophyllen và vết
furfural, một lượng nhỏ methylamylceton tác động đến mùi thơm và
các este. Nếu cắt cả cuống thì hàm lượng tinh dầu là 5-6%. Lá
chỉ có 4-5% tinh dầu có engenol nhưng không chứa acetyleugenol.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay ngọt, mùi thơm, tính nóng, có tác
dụng kích thích, làm thơm, lợi trung tiện, làm ấm bụng, sát trùng.
Nước sắc nụ Đinh hương có tác dụng đối với một số loại
vi khuẩn đường ruột thuộc chi Shigella. Tinh dầu có tác dụng
mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Từ lâu, người ta đã
biết dùng Đinh hương để làm thơm hơi thở. Trong y học Đông phương,
Đinh hương đã được sử dụng từ lâu ở Trung Quốc làm chất kích
thích thơm. Công dụng phổ biến của nó là dùng chế bột cary. Nó
thuộc loại gia vị rất quí, kích thích tiêu hoá. Đinh hương được
dùng làm thuốc chữa đau bụng, nấc cụt, kích thích tiêu hoá
(sắc uống hoặc mài với các vị thuốc khác). Dùng ngoài để xoa
bóp và nắn bó gẫy xương. Cũng dùng chữa phong thấp, đau xương,
nhức mỏi, lạnh tay chân.
Ở Ấn Độ,
Đinh hương dùng chữa đầy hơi và rối loạn tiêu hoá. Nụ Đinh hương
được dùng làm nguyên liệu cất tinh dầu dùng trong nha khoa làm
thuốc tê và diệt tuỷ răng, và làm thuốc sát khuẩn và diệt sâu
bọ mạnh. Người ta còn dùng Đinh hương trong kỹ nghệ chế biến
nước hoa, chế vanilin tổng hợp.
Đơn
thuốc: Chữa
phong thấp, đau xương, nhức mỏi, lạnh tay chân. Đinh hương 20g,
Long não 12g, cồn 90 độ 250ml, ngâm 7 ngày đêm, lọc bỏ bã, khi dùng
lấy bông chấm thuốc, nắn bóp nơi đau nhức, mỗi ngày 1-2 lần.
|
|