|
Gừng
dại
Gừng
dại, Gừng tía, Zơrơng - Zingiber parpureum Roscoe (Z.
cassumunar Roxb.), thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
Mô tả: Cây thảo mọc
cao 2m. Thân rễ hình khối, thuôn, có đốt, khía rãnh, màu da cam
sẫm ở trong. Lá gần như không cuống. Hình dải -ngọn giáo, dài
20-40cm, rộng 2-3,5cm, màu lục sẫm và nhẵn ở phía trên, màu lục
nhạt và có lông nhung ở mặt dưới, với bẹ có lông và có lông
mi ở trên đầu. Cán hoa ở bên cao 20-40cm, có vẩy dạng bẹ và có
lông mềm bao quanh. Cụm hoa tạo thành nón thuôn, dài 11cm hay hơn,
rộng 4-6cm, lá bắc rộng, màu gỉ sắt, với mép nhạt và dạng màng,
có lông. Hoa mau tàn, lá đài đỏ, cánh hoa hẹp, có màu vàng lưu
huỳnh; bầu có lông. Quả nang tròn, cao 1,3cm.
Hoa
tháng 7-8, quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Thân
rễ - Rhizoma Zingiberis Purpurei.
Nơi sống và thu hái: Cây
của phân vùng Ấn Độ, Malaixia gặp mọc ở ven đường, thung lũng,
nơi ẩm, ngoài nắng một số nơi ở Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc
Phương) và gặp nhiều các tỉnh phía Nam. Thân rễ có thể thu hái
quanh năm, chúng có khối lượng lớn hơn củ Gừng thường, chỉ
khác là màu bên trong là màu đỏ vàng gần giống như màu củ Cà
rốt.
Thành phần hoá học: Thân
có chứa tinh dầu (0,5-0,8% củ tươi, 4-5% trọng lượng khô) trong
đó có chủ yếu là terpineol và còn có a-pinen,
b-
pinen, sabinen, myrsen, a-terpinen,
limonen, terpinen, p-cymol, terpinolen. Gần đây đã tách được (3-4
dimetoxyphenyl) butadien (2-4).
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, đắng và khó chịu, tính ấm, có tác dụng làm thông hơi,
điều kinh hơi nhuận tràng, cầm lỵ, làm săn da.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân thường dùng củ làm gia vị và làm thuốc. Có nơi
dùng nó để chữa lỵ mạn tính.
Ở
Ấn Độ, người ta cũng sử dụng thân rễ với mục đích tương
tự như Gừng.
Ở
Malaixia, nó được dùng làm thuốc trị giun cho trẻ em và nước
sắc của củ được dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ. Người ta
lại còn ngâm củ trong rượu và dùng xoa vào bụng cho đàn bà
mới sinh. Thân rễ gừng lại dai cũng được dùng để điều trị
bệnh thấp khớp và đụng giập.
Ở
Thái Lan, Gừng lại được sử dụng với nhiều Công dụng, chỉ
định và phối hợp, còn dùng làm thuốc tiêu viêm chữa bong gân và
đau cơ vết thương chảy máu.
|
|