|
Gáo
Gáo,
Gáo trắng, Cà tôm, Phay vì - Anthocephalus cadamba (Roxb.) Miq (A.
indicus A. Rich., Nauclea calamba Roxb.), thuộc họ Cà phê- Rubiaceae.
Mô tả: Cây gỗ lớn
cao 15-20m, thân thẳng, hình trụ, tán rộng. Lá hình bầu dục, thuôn,
xoan hay xoan ngược, đột nhiên cụt hay thon nhọn ngắn và tròn ở
gốc, có mũi, nhọn ở đầu, dài 10-20cm, rộng 5-7cm, có lông khi còn
non, lấp lánh và màu nâu sẫm ở trên, nâu sáng ở dưới; cuống
lá 2-3 cm. Hoa màu da cam, thành đầu hình cầu, đơn độc, ở
ngọn, đường kính 2,5-6cm. Quả khô, cao 5mm, rộng 1,5mm, dai, dính
phần gốc với đế hoa nạc. Hạt đen đen, có góc.
Hoa
tháng 7-9, quả tháng 10-11.
Bộ phận dùng: Vỏ và
lá - Cortex et Folium Anthocephali.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanka, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Inđônêxia.
Ở nước ta, cây mọc ở các tỉnh từ Lào Cai, Hà Giang, Hoà Bình
đến các tỉnh miền Trung. Cây ưa đất tốt, tầng đất dày và
ẩm. Tái sinh hạt mạnh, sinh trưởng nhanh, ở chỗ ẩm sáng, dọc
theo bìa rừng, ven suối.
Thành
phần hoá học: Có một chất đắng tương tự acid cinchotannic. Hoa
chứa tinh dầu. Vỏ chứa alcaloid, steroid, chất béo và đường
giảm.
Tính vị, tác dụng:
Vỏ bổ, hạ nhiệt, làm se.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðế hoa hoá nạc dùng ăn được. Ở Yên Bái, vỏ dùng ngâm
trong nước sôi chữa ho được xem như là bổ. Ở Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh, vỏ dùng chữa sốt rét. Ở Lào Cai, người ta dùng vỏ
để nhuộm đen.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng vỏ trị rắn cắn. Nước sắc lá dùng súc
miệng trong trường hợp bị bệnh aptơ. Quả se dùng trị ỉa
chảy. Ở Campuchia, nhân dân vùng Xiêm Riệp dùng thân và vỏ để
chế một loại thuốc giảm đau và làm dịu.
|
|