|
Xoan
nhừ
Xoan
nhừ, Xuyên cúc - Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt et Hill,
thuộc họ Ðào lộn hột - Anacardiaceae.
Mô
tả: Cây gỗ lớn cao 8-20m, có
lá rụng vào mùa khô. Lá kép lông chim lẻ, dài 20-30cm, rộng
5-10cm; lá chét 7-15, mọc đối, dài 4-10cm, rộng 2-4,5cm, có cuống
ngắn, tròn, màu lục. Chùy hoa cao 20cm ở ngọn cành hay nách lá;
hoa nhỏ, tạp tính; cánh hoa 5, cao 3mm; nhị 10, có đĩa mật, bầu 5
ô. Quả hạch cứng; hình trái xoan dài 2-3cm, màu vàng, có 5 ô,
chủ yếu ở phần trên.
Bộ
phận dùng: Vỏ thân và quả - Cortex et Fructus Choerospondiatis Axillaris.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Ở nước ta, cây
mọc hoang dại ở nhiều nơi vùng núi phía Bắc. Cũng thường được
trồng.
Thành
phần hóa học: Có tanin, ở
vỏ thân 13,7%; ở gỗ thân 1%; ở vỏ rễ 44,8% và gỗ rễ 1,9%; ở
lá 2,5%. Vỏ thân còn chứa flavon, quinon, gôm nhựa, dầu béo.
Tính
vị, tác dụng: Quả có vị chua, ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu viêm,
giải độc, chỉ huyết chỉ thống, trợ tiêu hóa. Vỏ thân có
vị chua, tính hàn; có tác dụng kháng khuẩn với tụ cầu vàng và
Bacillus subtilis. Vỏ rễ cũng có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
chỉ huyết, chỉ thống. Hạt có tác dụng chỉ thổ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Quả trị tỳ vị hư yếu, ăn uống không tiêu đau bụng, ngoại thương
xuất huyết. Vỏ thân và vỏ rễ trị bỏng lửa, mụn nhọt lở
loét, bệnh sa nang. Rễ, lá dùng trị tiêu hóa bất lương, cam tích.
Hạt trị bệnh sa nang.
Ta
thường dùng Xoan nhừ nấu cao (10kg vỏ nấu lấy 400ml cao đặc) dùng
bôi lên vết bỏng, nó tạo ra một màng che phủ mềm mại, không
bị nứt rạn và bám chặt vết thương. Người dân ở các địa
phương có Xoan nhừ đã dùng vỏ và quả để chữa bỏng. Bệnh
viện Bắc Thái đã nấu cao nước vỏ Xoan nhừ để chữa bỏng, và
viện Quân y 103 đã phát triển thêm từ năm 1973. Hiện nay, vỏ
Xoan nhừ đã được dùng ở nhiều cơ sở điều trị.
|
|