|
Xà
cừ
Xà
cừ, Sọ khỉ - Khaya senegalensis A. Juss., thuộc họ Xoan - Meliaceae.
Mô
tả: Cây gỗ cao 20-30m; thân
to, tròn. Vỏ lúc non có màu xám, nhẵn, bong vẩy tròn như khảm xà
cừ. Lá mọc so le, lúc non màu tím, kép lông chim chẵn, có 4-5 đôi
lá chét hình thuẫn, đầu có mũi lồi ngắn, mép nguyên. Hoa xếp
thành chùm tròn ở nách lá đầu cành. Hoa nhỏ, vàng, đều, mẫu
4; ống nhị hình cầu; đĩa hoa hình gờ tròn; vòi nhụy dài, đầu
nhụy hình đĩa. Quả nang hình cầu, vỏ quả hóa gỗ. Hạt dẹt, có
cánh mỏng.
Hoa
tháng 5-7, quả tháng 8-10.
Bộ
phận dùng: Lá, hoa - Folium et Flos Khayae Senegalensis.
Nơi
sống và thu hái: Nguyên sản
của châu Phi, nhập vào Việt Nam để trồng ở vườn cây và ven
đường để lấy bóng mát. Lá non thu hái vào mùa xuân, dùng tươi.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Dân gian dùng lá nấu nước đặc rửa, lấy bã xát chữa bệnh
ghẻ; cũng dùng lá non giã nhỏ, trộn rượu, nướng đắp chữa sưng
vú.
Ở
châu Phi, nhân dân dùng hoa xà cừ sắc uống chữa sốt, đau dạ dày.
|
|