|
Xà
lách
Xà
lách - Lactuca sativa L. var. capitata L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả: Cây thảo hằng năm có
rễ trụ và có xơ. Thân hình trụ và thẳng, cao tới 60cm, phân nhánh
ở phần trên. Lá ở gốc xếp hình hoa thị; ở thứ trồng này, lá
tạo thành búp dày đặc hình cầu; các lá ở thân mọc so le; lá có
màu lục sáng, gần tròn hay thuôn, hình xoan ngược, lượn sóng, dài
6-20cm, rộng 3-7cm, mép có răng không đều. Cụm hoa chùy dạng ngù
ở ngọn gồm nhiều đầu hoa, mỗi đầu có 20 hoa, hình môi màu vàng.
Quả bế nhỏ, dẹp, có khía màu xám với mào lông trắng.
Bộ
phận dùng: Thân, lá, hạt - Caulis, Folium et Semen Lactucae Capitatae.
Nơi
sống và thu hái: Loài có
nhiệt đới, được trồng ở tất cả các vườn rau trên toàn
thế giới và nay trở thành cây toàn thế giới. Có đến 100 thứ
Xà lách. Ở nước ta, có trồng thứ Xà lách có lá xếp vào nhau
thành một đầu tròn tựa như Cải bắp thu nhỏ, gọi là Xà lách
quăn hay Xà lách Ðà Lạt, cũng là một thứ của Rau diếp hay Xà lách
thường. Xà lách được trồng từ vùng đồng bằng tới vùng núi,
từ Bắc chí Nam, nó thích ứng với khí hậu mát.
Thành
phần hóa học: Có lactucarium,
lactucorin, lactucin, acid lactucic, asparagin, hyoscyamin, chlorophylle,
vitamin A, B, C, D, E; các chất khoáng Fe, Ca, P, I, Mn, Zn, Cu, Na, Cl, K,
Co, As, phosphat, sulfat, sterol, caroten.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt đắng, tính mát; có tác dụng giải nhiệt, lọc
máu, khai vị (vào đầu bữa ăn, nó kích thích các tuyến tiêu hóa),
cung cấp chất khoáng, giảm đau, gây ngủ, làm dịu, chống ho,
chống đái đường, làm mềm, lợi sữa, dẫn mật, chống thối.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Xà lách được chỉ định dùng làm thuốc trong các trường hợp
thần kinh dễ bị kích thích, suy nhược tâm thần, đánh trống
ngực, co giật nội tạng, chứng đau dạ dày, di mộng tinh, kích thích
sinh lý, đau do lậu, mất ngủ, thiếu chất khoáng, ho, ho gà, ho
thần kinh, suyễn, đái đường, thống phong, tạng khớp, bệnh
sởi, viêm thận, hành kinh đau bụng, vàng da, sung huyết gan, táo bón.
|
|