|
Quảng
phòng kỷ
Quảng
phòng kỷ, Phòng kỷ, Mộc phòng kỷ, thủy phòng kỷ - Aristolochia
westlandii Hemsl., thuộc họ Nam mộc hương - Aristolochiaceae.
Mô
tả: Cây leo sống quanh năm. Thân
màu nâu dài tới 3-4m, có lông, thân già có khía cạnh. Rễ củ dài
hình trụ, vỏ sần sùi. Lá mọc so le, phiến thuôn, dài 5-16cm,
rộng 2-6cm, đầu tù hoặc hơi nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẵn,
mặt dưới phủ đầy lông mịn, 3 gân gốc, gân bên 3-5 đôi;
cuống dài 1,5-4,5cm. Hoa mọc ở nách lá; bao hoa hình ống, cong hình
chữ U, phiến hoa màu tím xoè rộng. Quả nang chứa nhiều hạt.
Mùa
hoa tháng 5-6.
Bộ
phận dùng: Rễ - Radix Aristolochiae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Trung Quốc (Quảng Ðông, Quảng Tây), Nhật Bản và Bắc Việt Nam.
Ở nước ta, cây mọc hoang ở rừng Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái,
Hà Bắc. Một số lương y người Hoa sống ở Cao Bằng thu hái loài
này để chữa bệnh và bán sang Trung Quốc (Theo Ðỗ Huy Bích 1973).
Người ta đào rễ vào mùa thu, mang về rửa sạch, cắt ngắn thành
đoạn 14-25cm, đem phơi hay sấy khô.
Tính
vị, tác dụng: Trong rễ Quảng Phòng kỷ có các alcaloid mufanchine A,
mufanchine B, mufanchine C, và mufanchine D.
Tính
vị, tác dụng: Có tác dụng lợi niệu, khư phong, tả hạ bộ thấp
nhiệt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Trung Quốc, cây được dùng trị phong thũng, thủy thũng, tiểu
tiện khó khăn, phong thấp tê đau, cước khí thấp thũng, hạ bộ
ung thũng và thấp sang.
|
|