|
Quao
nước
Quao
nước - Dolichandrone spathacea (L.f.) K. Schum., thuộc họ Núc nác
- Bignoniaceae.
Mô
tả: Cây gỗ lớn cao 15m. Lá
kép lông chim một lần gồm 7 lá chét; lá chét không lông, lúc khô
màu đen. Cụm hoa là chùm ngắn gồm nhiều hoa trắng, to, thơm,
gần như đều. Ðài hình tàu dài 3-4cm. ống tràng dài 10-12cm, phía
trên có 5 tai nhăn. Nhị 4. Quả nang thõng xuống, tròn, nhọn, có vách
giả. Hạt dẹp, có cánh dày, dài 1,5-2,3cm.
Bộ
phận dùng: Vỏ thân, lá,
rễ, hạt - Cortex, Folium, Radix et Semen Dolichandrones Spathaceae.
Nơi
sống và thu hái: Loài cây
của Ấn Ðộ, Campuchia, Việt Nam, Malaixia tới đảo Salomon và Tân
đảo (Nouvelle Calédonie). Ở nước ta, cây mọc dựa rạch có thủy
triều, nhiều nơi từ Quảng Nam - Ðà Nẵng trở vào tới Long An,
An Giang. Người ta thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Tính
vị, tác dụng: Hạt có tác
dụng khử trùng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Dân gian thường dùng lá Quao, phối hợp với ích mẫu, Ngải cứu,
Cỏ gấu, Muồng hoè để làm thuốc điều kinh, sửa huyết, bổ
huyết. Còn dùng cho phụ nữ sau khi sinh uống vào cho khoẻ người
ăn ngon cơm. Vỏ và lá dùng làm thuốc nhuận gan. Lá dùng trị hen
suyễn. Vỏ rễ dùng làm thuốc tiêu độc. Người ta đã dùng rễ
và lá Quao nước phối hợp với rễ hoặc cây Ô rô chế thành
biệt dược Ô rô - Quao làm thuốc giải độc nhuận gan. Thường dùng
vỏ cây, rễ và lá sao qua sắc nước để uống, hoặc dùng các
bộ phận của cây nấu thành cao lỏng để dùng.
ở
Ấn Ðộ, hạt cũng được dùng phối hợp với Gừng trị đau co
thắt.
Đơn thuốc:
1.
Ðiều kinh, thông kinh, trục huyết ứ: Lá Quao nước, ích mẫu, Chó
đẻ, Cù đèn, Cam thảo mỗi thứ 1 nắm, sắc nước uống.
2.
Bệnh gan, vàng da, xơ gan cổ trướng: Lá Quao nước, lá Ô rô, thân
rễ Mớp gai, mỗi thứ 1 nắm nấu nước uống.
|
|