|
Quế
hoa trắng
Quế
hoa trắng, Quế tía - Cinnamomum tamala (Buch. - Ham.) Nees et Eberm
(Laurus tamala Buch.
- Ham.), thuộc họ Long não -
Lauraceae.
Mô
tả: Cây gỗ nhỏ cao 4-6m,
vỏ thơm mùi quế, nhánh mỏng không lông, lúc non có 4 cạnh. Lá có
phiến xoan thuôn, dài 9-20cm, rộng 3-4cm, mặt trên màu lục sáng, không
lông, gân lõm; cặp gân dưới cách gốc đến 1cm, mặt dưới xám
mốc, gân nâu vàng. chùy 4-6cm, ở nách và ngọn, rễ đôi, sít nhau
thành một ngù thưa, bao hoa 5-6mm, có lông tơ, nhị sinh sản 9, chỉ
nhị có lông, nhị lép 3, dạng tuyến; bầu có lông. Quả hình
trứng hay bầu dục cao đến 1cm,
nhẵn
bóng, đen đen, trên đầu có răng thấp.
Bộ
phận dùng: Vỏ thân và lá - Cortex
et Folium Cinnamomi Tamalae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Ðộ, Trung
Quốc, Lào, Việt Nam. Ở nước ta, chỉ gặp ở Vĩnh Phú, Ninh Bình,
Nghệ An, Thừa Thiên - Huế. Người ta thu hái lá phơi khô, vỏ được
thu hái chế biến như vỏ quế Xri Lanca.
Thành
phần hóa học: Có tinh dầu.
Lá chứa tinh dầu giống tinh dầu lá Quế và chứa d-(-phellandren và
75% eugenol. Vỏ chứa tinh dầu mà thành phần chính là aldehyd
cinnamic 70-85%.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay,
ngọt, tính ấm; có tác dụng ôn kinh tán hàn, hành khí hoạt
huyết, giảm đau, tiếp xương, hoạt lạc, cầm máu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Vỏ dùng ăn trầu, làm nhang, làm thuốc trị bệnh lậu. Lá dùng
trị tê thấp, đau bụng, ỉa chảy và trị bò cạp đốt.
Ở
Trung Quốc (Vân Nam), vỏ Quế hoa trắng dùng trị: cảm mạo phong hàn;
dạ dày ruột lạnh đau; đau bụng kinh; sưng đau khớp do phong
thấp; đòn ngã tổn thương, gẫy xương; xuất huyết đường tiêu
hoá; ngoại thương xuất huyết.
|
|