|
Sau sau
Sau sau, Sau trắng, Cây cổ yếm,
Cây lau thau - Liquidambar formosana Hance, thuộc họ Sau sau -
Altingiaceae.
Mô tả:
Cây to cao 20-25 (30)m. Lá mọc so le, có cuống dài, lá non màu hồng; phiến lá xẻ
3 thuỳ, có khi 5 thuỳ hình tam giác, dài 6-12cm, rộng 9-17cm ở gốc; gân lá chân
vịt, mép có răng cưa nhỏ, lá kèm hình dải. Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực họp
thành đầu tập họp thành chuỳ ở ngọn; hoa cái đơn độc hình cầu, có cuống dài
thòng xuống. Quả phức hình cầu đường kính 3cm, gồm nhiều quả nang, nằm đầu một
cuống dài 3-9cm. Hạt hình bầu dục có cánh, lởm chởm những vòi nhuỵ cùng lớn và
hoá gỗ.
Hoa tháng 3-4, quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng:
Quả, lá, nhựa, rễ - Fructus, Folium, Resina et Radix Liquidambaris. Ở
Trung Quốc, quả có tên là Lộ lộ thông; nhựa là Phong hương chí, lá là Phong
hương diệp và rễ là Phong hương căn.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc, Việt Nam. Là cây tiên phong sau nương rẫy, gặp phổ biến
trên các rừng thưa và savan cây gỗ ở Bắc bộ và Trung bộ nước ta. Vào mùa khô,
cây thường chuyển màu lá và rụng lá. Thu hái quả vào mùa đông phơi khô dùng.
Thành phần hoá học:
Nhựa màu vàng nhạt, chứa acid cinnamic, cinnamyl cinnamat và l-bocneola.
Tính vị, tác dụng:
- Quả có vị đắng, tính bình, mùi
thơm; có tác dụng khư phong hoạt lạc, lợi thuỷ thông kinh.
- Lá có vị đắng, tính bình; có
tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết.
- Nhựa có vị ngọt, cay, tính ấm;
có tác dụng thông khiếu, khai uất, khư đàm; lại có tác dụng hoạt huyết giảm đau,
chỉ huyết sinh cơ.
- Rễ có vị đắng, tính ấm; có tác
dụng khư thấp, chỉ thống.
Công dụng:
- Quả được dùng chữa 1. Phong
thấp đau nhức khớp xương, tâm vị trướng đau; 2. Thuỷ thũng đầy trướng, đái khó;
3. Kinh nguyệt không đều, thiếu sữa; 4. Mày đay, viêm da, chàm.
- Lá dùng chữa viêm ruột, lỵ,
đau vùng thượng vị, thổ huyết, chảy máu cam; dùng ngoài trị mẩn ngứa, eczema.
- Nhựa dùng trị trúng phong ho
đàm, kinh giản, thổ huyết, nôn ra máu, khạc ra máu, chảy máu cam, vết thương
chảy máu, đòn ngã tổn thương. Nhựa còn được dùng làm thuốc uống trong làm sạch
mủ mụn nhọt và khỏi đau răng.
- Rễ dùng chữa đau thấp khớp và
đau răng.
Liều dùng: quả 3-10g và rễ, lá
15-30g, dạng thuốc sắc. Nhựa dùng với liều 1,5-3g giã nát thành bột và chiên với
nước.
Đơn thuốc:
1. Chữa vết thương đứt chém chảy
máu: Lấy nhựa Sau sau bôi.
2. Chữa đau răng, sâu răng: Lấy
nhựa Sau sau đốt cháy, tán nhỏ xỉa răng.
3. Chữa lở ngứa ngoan cố, mày
đay, nổi mẩn: Dùng lá hay vỏ cây Sau sau nấu nước tắm rửa.
4. Chữa phong thấp, lưng gối đau
trệt, tay chân co quắp, toàn thân tê buốt: Dùng quả Sau sau 20g sắc uống, hoặc
thêm hoa Thông hay lõi Thông (Tùng tiết) 20g cùng sắc uống. Lưu ý, phụ nữ có
thai không được dùng.
5. Chữa mụn nhọt, sưng lở, bị
thương đau nhức hay chảy máu, phong thấp sưng đau: Dùng nhựa Sau sau, nhựa Thông
mỗi vị 40g, sáp Ong, dầu Vừng mỗi thứ 10g, đun lên quấy loãng ra, bắc xuống để
nguội dùng xẻng đánh đều, đặt lên trên giấy mà dán vào chỗ đau. |
|