|
Sang nước
Sang nước, Bình, Hải mộc, Dâu đa
xoan, Giá cô hoa - Trichilia connaroides (Wight. et Arn.) Bentv. f.
glabra Bentv. (Heynea trijuga Roxb. ), thuộc họ Xoan -
Meliaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ, cao 5-10m; cành non mảnh, đen lúc khô. Lá có cuống chung dài 25-28cm;
lá chét 7, mọc đối, hình bầu dục thon, dài 5-16cm, rộng 2,7-7,5cm, gốc không
cân, mỏng, mặt dưới có màu trắng, thường phủ lông ngắn. Chuỳ hoa dài bằng lá;
hoa màu trắng; lá đài 4-5; cánh hoa 4-5, nhị 8-10, bầu hình cầu, 2-3 ô. Quả nang
hình cầu, dài 2cm, rộng 1,5cm, nhẵn bóng, 1 ô; hạt đỏ có áo hạt màu trắng.
Hoa tháng 4; quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng:
Vỏ, lá, quả, rễ - Cortex, Folium, Fructus et Radix Trichiliae Connaroidis.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc dọc các dòng
suối ở độ cao 300-600m từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai tới Kon Tum, Đồng Nai. Lại
có một thứ quả nhỏ - var. microsperma Pierre, phân bố ở Lâm Đồng.
Tính vị, tác dụng:
Vỏ và lá có vị đắng; rễ có vị đắng, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt
giải độc, khư phong trừ thấp, lợi hầu họng.
Công dụng:
Vỏ và lá được sử dụng ở Ấn Độ làm thuốc bổ đắng.
Còn ở Malaixia, bọn gian phi
thường dùng quả lẫn với các loại thuốc khác làm thuốc gây mê đối với người.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta
dùng rễ trị viêm khớp xương do phong thấp; phong thấp đau lưng đùi, viêm hầu
họng, sưng amygdal, tâm vị khí thống. |
|