|
Sa
nhân
Sa
nhân, Mè trê bà, Dương xuân sa - Amomum
villosum Lour. (A. echinosphaera
K. Schum.), thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
Mô tả:
Cây thảo cao 2-2,5m, có thân rễ bò ngang mang vẩy và rễ phụ,
tạo ra những thân khí sinh, loại mang lá, loại mang hoa. Lá mọc so
le, xếp 2 dãy; có bẹ dài, phiến trải ra, hình xoan thon, dài đến
40cm, rộng 8cm, hai mặt không lông; cuống ngắn. Cụm hoa cao 6-8cm,
trải ra trên mặt đất, ở gốc có vẩy và có những lá bắc
mọc so le; hoa thưa; 5-10, màu vàng vàng; đài 17mm, có 3 răng; tràng
hoa hình ống, có phiến chia 3 thuỳ thuôn và dài 13mm; nhị có chỉ
nhị dài bằng bao phấn; cánh môi dạng mo, đầu lõm, có 2 nhị lép
ở gốc. Quả hình trái xoan dài 1,5-cm, rộng 1,2-1,5cm phủ gai nhỏ
cong queo.
Hoa
tháng 5-6, quả tháng 7-8.
Bộ phận dùng:
Quả - Fructus Amomi Villosi.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc, Việt Nam. Cây mọc hoang ở rừng núi Hà Tây,
Hải Hưng qua Thanh Hoá, Phú Yên đến Đồng Nai. Thu hái quả lúc
gần chín (mùa hè - thu), bóc vỏ lấy khối hạt màu trắng đem phơi
khô.
Thành phần hoá học:
Trong quả sa nhân có tinh dầu mà thành phần chủ yếu có D-camphor,
D-borneol, D-formylacetat, D-limonen, phellandren, a-pinen,
paramethoxy etyl cinnamat, nerolidol, linalol.
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng hoá thấp khai vị, ôn
tỳ chỉ tả, lý khí an thai.
Công dụng:
Sa nhân được dùng làm thuốc chữa bụng và dạ dày trướng đau,
ăn uống không tiêu, nôn mửa, viêm ruột ỉa chảy, lỵ, động
thai. Liều dùng 3-6g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác.
Ghi chú:
Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.
|
|