|
Sở
Sở, Trà mai - Camellia
sasanqua Thunb. ex Murray (Thea sasanqua Pierre), thuộc họ Chè -
Theaceae.
Mô tả:
Cây gỗ nhỏ 5-7m; nhánh không lông, mảnh, vỏ xám. Lá có phiến xoan bầu dục, tương
đối nhỏ, 3-7 x 1-3cm, dày, không lông, gân rõ 2 mặt, mảnh; cuống ngắn 2-4mm. Hoa
tương đối nhỏ, chỉ rộng 4cm, thơm, trắng, ở chót nhánh; lá đài tròn, cao 1cm;
cánh hoa cao 17mm; nhị nhiều; chỉ dính nhau ở gốc; bầu có lông, vòi nhuỵ 3. Nang
to cỡ 3cm, có vỏ quả dày cứng, mỗi ô chứa 2-3 hạt.
Bộ phận dùng:
Dầu hạt và lá - Oleum et Folium Camelliae Sasanquae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Cây thường trồng ở các tỉnh
phía Bắc đến Thừa Thiên - Huế để lấy bột cho dầu. Lá thu hái quanh năm, dùng
tươi. Quả lấy khi thật chín, phơi khô, đập lấy hạt dùng ép dầu.
Thành phần hoá học: Hạt chứa
58-59% dầu nhờn, nâu vàng, dùng để thắp, làm xà phòng. Dầu còn dùng để ăn. Khô
dầu chứa chất saponin độc không dùng cho gia súc ăn mà dùng làm phân, chất
saponin sẽ độc đối với ấu trùng sâu bọ.
Tính vị, tác dụng:
Dầu hạt có tác dụng sát trùng giải độc; lá có tác dụng hoạt huyết tán ứ.
Công dụng:
Dầu hạt dùng chữa ghẻ. Lá dùng đắp bó gãy xương. Khô dầu dùng để duốc cá ở chỗ
nước đọng.
Đơn thuốc:
Bó gãy xương: Lá Sở 50g, lá Si 50g, lá Náng 2g, giã nhỏ, trộn với lòng trắng
trứng, dùng đắp. |
|