|
Phòng
phong thảo
Phòng
phong thảo, Hy kiểm, Thổ hoắc hương - Anisomeles indica (L.) O.
Ktze (A. ovata R.Br. Epimeredi indica (L.) Rothm.), thuộc họ
Hoa môi - Lamiaceae.
Mô
tả: Cây thảo mọc
hằng năm, cao 0,75-1,25m. Thân vuông có lông rậm mềm nhiều hay ít,
nhất là ở đỉnh. Lá mọc đối, có cuống; phiến hình trái xoan
nhọn, có lông mềm trên cả hai mặt, dài 7-15cm, rộng 3-6cm, mép khía
răng cưa. Hoa hồng hay tím, thành cụm hoa ở nách lá gồm những vòng
nhiều hoa rất sít nhau. Hạch hình trứng kéo dài, nhẵn.
Bộ
phận dùng: Toàn cây
- Herba Anisomelis Indicae.
Nơi
sống và thu hái: Loài
phân bố ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Ở
nước ta, cây mọc trên đất hoang ở nhiều nơi, chỗ ẩm mát. Thu
hái toàn cây vào hè - thu, dùng tươi hoặc phơi khô.
Thành
phần hóa học: Cây
chứa tinh dầu.
Tính
vị, tác dụng: Vị
cay, đắng, tính hơi ấm, có hương thơm; có tác dụng khư phong phát
biểu, tiêu viêm chống đau, tiêu tích trệ, hoà trung chỉ ẩu. Ở
Ấn Ðộ cây được dùng xem như có tác dụng làm thông hơi, làm săn
da và bổ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Vân Nam dùng chữa cảm mạo, ho, viêm mũi mạn tính, kinh nguyệt quá
nhiều, có thai nôn mửa, phong thấp đau xương, ngứa lở ngoài da.
Còn được dùng chữa ngực bí bụng trướng, đau bụng nôn mửa,
viêm dạ dày ruột, rắn độc cắn. Lá vò ra có mùi hôi của
rệp, nhưng phụ nữ vẫn dùng cây nấu nước gội đầu. Rễ có
thể dùng trị ỉa chảy sau khi sinh đẻ và cũng chữa rắn cắn.
Dầu của cây trị được bệnh đau dạ con.
Đơn
thuốc:
1.
Cảm phong thấp, cảm cúm, phát sốt gai rét, không ra mồ hôi, đau
mình, đau bụng, nôn mửa: 30-40g nấu nước xông.
2.
Ngoài da nổi mẩn ngứa, eczema: 40-60g cây nấu nước xông rửa, và
uống 1 bát khi thuốc nguội.
3.
Phong thấp thân thể đau nhức: Thân cành Phòng phong thảo khô và Dây
đau xương đều 30g, sắc uống.
4.
Ăn không tiêu, đau bụng, đi ngoài sống phân: Phòng phong thảo 20g,
Nghệ đen 8g, sắc uống.
|
|