|
Vạn
tuế
Vạn
tuế - Cycas revoluta Thunb., thuộc họ Tuế - Cycadaceae.
Mô
tả: Cây thường xanh cao tới
1,5-2m. Lá mọc thành vòng dài tới 2m, hình lông chim; cuống lá có
gai, lá chét dài 15-18cm, rộng 6mm, mũi có gai, mép cuộn lại. Cây có
nón đực và nón cái riêng. Nón đực hẹp, dài 28cm, rộng 4cm, mang
những nhị hình mác hẹp có bao phấn dọc theo mép. Nón cái gồm
những lá noãn dài tới 20cm, có lông màu trắng hơi vàng, có phần
không sinh sản rộng, chia thành nhiều dải hẹp có ngọn cong; noãn
có lông. Hạt hình trái xoan dẹt, màu da cam, dài 3cm.
Ra
hoa tháng 6-7, có quả tháng 10.
Bộ
phận dùng: Hạt, lá, nón, rễ - Semen, Folium, Conus et Radix Cycatis
Revolutae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Nhật Bản, được trồng ở Nam Trung Quốc, Ðông Ấn Độ và
Việt Nam. Ở nước ta, cây được trồng làm cảnh khá phổ biến
nhiều nơi. Thu hái các nón và hạt vào mùa hè - thu, rửa sạch phơi
khô dùng dần. Lá và rễ thu hái quanh năm.
Thành
phần hóa học: Thân cây chứa
bột như bột cọ, chất màu, các acid béo: palmitic, stearic, oleic,
behenic; và các azoxyglucosid. Hạt chứa 25% dầu, cycasin, insitol,
pinitol, cholin, trigonellin, adenin, hystidin.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình. Lá có tác dụng thu liễm chỉ
huyết, giải độc chỉ thống. Hoa có tác dụng lý khí chỉ
thống, ích thận cố tinh. Hạt có tác dụng bình can, giáng huyết
áp. Rễ có tác dụng khư phong hoạt lạc, bổ thận.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá được dùng trong các trường hợp xuất huyết, viêm dạ dày,
loét dạ dày tá tràng, huyết áp cao, đau dây thần kinh, mất kinh,
ung thư. Hoa dùng chữa đau thượng vị, di tinh, bạch đới, đau
kinh. Hạt dùng trị huyết áp cao. Rễ dùng trị lao phổi, đau răng,
đau thắt lưng, bạch đới, thấp khớp tạng thống phong, chấn thương
bị thương.
Liều
dùng lá và hoa 3-6g; hạt và rễ 10-15g; dạng thuốc sắc.
Ghi
chú: Hạt và ngọn thân có độc;
khi dùng phải cẩn thận.
|
|