|
Vông
nem
Vông
nem, Cây lá vông - Erythrina variegata L., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây to cao tới 10m, vỏ
xanh rồi nâu, có nhiều gai ngắn. Lá mọc so le, có 3 lá chét hình
tam giác. Vào tháng 3-5, sau khi lá rụng, cây ra hoa. Chùm hoa dày
gồm nhiều hoa màu đỏ chói. Quả đậu không lông, có eo giữa các
hạt. Hạt hình thận, màu nâu.
Bộ
phận dùng: Vỏ và lá - Cortex et Folium Erythrinae Variegatae. Vỏ vông
nem thường được gọi là Hải đồng bì.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố rộng từ Ðông Á châu tới Phi châu nhiệt đới. Ở Á châu,
loài này phổ biến ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào,
Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Thường gặp trong các bụi
dọc bờ biển, lân cận với các rừng ngập mặn và trong rừng thưa,
nhiều nơi ở nước ta. Cũng thường được trồng làm cây bóng mát
dọc đường ở các khu dân cư. Người ta thu hái lá vào mùa xuân,
chọn lá bánh tẻ, dùng tươi hay phơi khô, thu hái vỏ cây quanh năm.
Thành
phần hóa học: Trong lá và thân
có một alcaloid là erythrin, có độc. Chất này có tác dụng làm
giảm và có khi làm mất hẳn hoạt động thần kinh trung ương, tuy
nhiên không ảnh hưởng đến sự kích thích vận động và sự co
bóp của cơ. Còn có chất saponin gọi là migarin làm dãn đồng
tử. Trong hạt có alcaloid gọi là hypophorin có tác dụng tăng phản
xạ kích thích đưa đến sự co giật, uốn ván.
Tính
vị, tác dụng: Lá Vông nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác
dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ,
hạ nhiệt, hạ huyết áp, co bóp các cơ. Ðông y cho là nó còn có
tác dụng sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp. Vỏ cây có tác
dụng khư phong thông lạc, sát trùng, làm tê liệt, trấn tĩnh.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa tim hay hồi hộp, ít ngủ hoặc mất ngủ, trẻ
em cam tích, viêm ruột ỉa chảy, kiết lỵ, viêm da, lở chảy nước,
phong thấp, chân tê phù, ung độc. Ngày dùng 4-6g dạng thuốc sắc.
Cách
dùng: Ðể làm thuốc an thần,
có thể phối hợp với Lạc tiên, lá Dâu, tâm Sen. Ðể chữa
bệnh trĩ, dùng lá tươi xào với trứng gà ăn, rồi dùng lá già
giã ra, nướng nóng đắp vào hậu môn. Ðể chữa vết thương, dùng
lá tươi nấu nước rửa và lá khô tán bột rắc.
Ðơn
thuốc:
1.
Phong thấp: Vỏ vông nem, cỏ Chân chim, Kê huyết đằng, Phòng kỷ,
Ý dĩ sao, ngưu tất mỗi vị 15g, sắc uống.
2.
Sau khi sinh, máu xấu đưa lên choáng đầu, mờ mắt: Vỏ cây Vông
nem già, lá Mần tưới, Cỏ màn chầu, Ngưu tất, mỗi vị 10-15g,
sắc uống.
|
|