|
Vối
rừng
Vối
rừng, Trâm mốc - Syzygium cumini (L.) Skeels (Eugenia jambolana
Lam., E. cumini (L.) Druce), thuộc họ Sim- Myrtaceae.
Mô
tả: Cây gỗ lớn. Lá bầu
dục, tròn hay hơi thót nhọn ở gốc, tù, có mũi hay xoan ngược,
rất tù ở đầu, dài 8-10cm, rộng 3-9cm, bóng và sẫm ở trên,
nhạt màu hơn ở dưới, mỏng nhưng cứng, có điểm tuyến; cuống
lá dài 10-20mm. Hoa thành cụm hoa dạng tháp, gần như không cuống,
dài 5cm, ở nách các lá đã rụng. Quả thuôn hay hơi cong, dài
13-15mm, dày 10mm, thắt lại dưới chỗ lõm ở đỉnh, màu tím
tối, nạc màu xanh - vàng tới tím, thường không mùi, hơi se, chua.
Hạt 0-5, thuôn dài tới 3,5cm, màu xanh tới nâu.
Hoa
tháng 3-5.
Bộ
phận dùng: Quả, vỏ thân, lá - Fructus, Cortex et Folium Syzygii Cuminii.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố khắp Á châu nhiệt đới, Úc châu. Ở nước ta cây mọc
nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam. Cũng thường
được trồng lấy quả ăn.
Thành
phần hóa học:
-
Trong 100g phần ăn được của quả chứa: nước 84-86g, protein
0,2-0,7g, lipit 0,3g, carbohydrat 14-16g, xơ 0,3-0,9g, tro 0,4-0,7g, calcium
8-15mg, phosphor 15mg, sắt 1,2mg, riboflavin 0,01mg, niacin 0,3mg, vết của
vitamin A và thiamin, vitamin C 5-18mg.
-
Hạt chứa glucosid jambolin, acid ellagic và tanin (19%) acid gallic,
chlorophyll, dầu béo, tinh bột, nhựa, đường và vết dầu.
-
Vỏ chứa tanin (10-12%), acid gallic, nhựa, tinh bột và protein nhưng
không có alcaloid hay glucosid.
-
Hạt khô chứa 95% alcohol cho một chất có tác dụng làm giảm
glucoza huyết.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, chát, tính bình, có tác dụng nhuận phế chỉ
khái, bình suyễn.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Quả bằng quả ôliu, có màu tía, hạch xanh. Vỏ quả nhẵn, mỏng,
bóc dễ dàng. Thịt đo đỏ. Quả có vị chua chua.
Ở
Campuchia, người ta thường bán và cho là thuộc loại quả ngon
trong các loại Roi, mận,...
Ở
Ấn Độ, dịch quả dùng chế giấm có vị dễ chịu, dùng ăn
lợi tiêu hóa, lợi trung tiện và lợi tiểu.
Vỏ
tươi của thân màu xám hay nâu nhạt, bề mặt hơi nứt và nhám,
khi cắt thì nhựa cây tiết ra, hơi nhớt, có mùi chua, vị se. Khi
khô, vỏ cây có màu đỏ và có thớ ở trong. Người ta dùng riêng
loại vỏ này hoặc phối hợp với các loại chất làm se khác
sắc nước uống hay nước súc miệng. Dịch cây tươi lẫn với
sữa Cừu dùng trị ỉa chảy cho trẻ em.
Hạt
dùng dưới dạng bột để trị bệnh đái đường. Nó làm giảm lượng
nước tiểu, làm tiêu hao đường trong nước tiểu sau 18 giờ và
trong thời gian điều trị, vẫn có thể ăn các loại chất bột mà
không gây thương tổn.
Lá
cũng có thể nấu nước uống như lá Vối, giúp tiêu hóa tốt.
Dịch ép lá, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc se khác dùng
để trị lỵ.
Ở
Philippin, nước sắc vỏ có tính làm se. Lá ngâm trong rượu và
hạt tán thành bột, cả hai đều được dùng chữa bệnh đái đường.
Quả nấu thành mứt đặc, dùng trong bệnh ỉa chảy cấp tính và
bệnh lỵ.
Ở
Trung Quốc, các bộ phận của cây dùng trị lao phổi, suyễn khan có
tính hàn, suyễn khan dị ứng; có nơi dùng trị tiêu hóa không bình
thường và lỵ.
|
|