|
Thồm
lồm
Thồm
lồm, Đuôi tôm. Cay lá lồm - Polygonum chinense I., thuộc họ
Rau răm - Polygonaceae.
Mô tả: Cây thảo mọc bò hay leo, dài 2-3m. Thân
nhẵn, màu đỏ nâu, có rãnh dọc. Lá nguyên, mọc so le, hình bầu
dục hay hơi thuôn, dài 4-7cm, rộng 3-5cm, ngọn lá hẹp nhọn, các lá
phía trên nhỏ hơn, gần như không cuống và ôm vào thân; bẹ
mỏng, ôm lấy 2/3 đốt. Cụm hoa hình chùm xim, ở đầu cành dài
5-7cm, mang nhiều hoa. Hoa nhỏ, màu trắng. Quả nhỏ 3 cạnh thuôn dài,
có hạch cứng ở giữa, khi chín màu đen.
Mùa
hoa quả tháng 7-11.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba
Polygoni Chinensis.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc dại ở các
ruộng, rào bụi bờ đường và rừng thưa ở nhiều nơi của nước
ta. Còn phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Lào, Mianma, Inđônêxia.
Thu hái toàn cây hay lá quanh năm, thường dùng tươi hoặc phơi khô
dùng.
Thành phần hóa học: Cả cây chứa rubin, rheum
emodin, oxymethylanthraquinon, anthraquinon, glucosid, myricyl alcol. Còn có
caroten, vitamin C.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi ngọt, cay, tính
mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu phù. Ở
Ấn Độ, cây được xem như có tác dụng bổ, chữa thương và
chống bệnh scorbut.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa 1. Lỵ, viêm ruột; 2. Viêm amygdal, viêm họng,
bạch hầu, ho gà; 3. Viêm gan, đục giác mạc; 4. Nấm âm đạo,
bạch đới, viêm vú; 5. Mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn, đòn ngã.
Liều dùng 15-60g, dạng thuốc sắc, hoặc dùng lá tươi giã ra lấy
dịch uống. Để dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp tại chỗ đau.
Nhân
dân thường lấy lá tươi giã hay nhai nhỏ đắp lên nơi tai bị loét
gọi là bệnh Thồm lồm ăn tai, tức là chứng loét dái tai do
nhiễm liên cầu khuẩn. Người ta cũng dùng lá chữa các trường
hợp lở khác. Trong dân gian cũng thường dùng rễ làm thuốc tiêu
độc chữa chứng xích bạch lỵ và ung nhọt, mài với giấm đắp
vào để trị vết thương do rắn, côn trùng, chó cắn; nó cũng là
loại thuốc chữa đòn ngã. Cành lá hoặc rễ giã đắp sẽ làm
tan máu ứ rất nhanh. Quả cây và lõi thân còn non dùng ăn giải
được khát. Cành lá cũng có thể dùng làm thuốc gây nôn khi bị
ngộ độc.
|
|