|
Sen
Sen - Nelumbo
nucifera Gaertn., thuộc họ Sen - Nelumbonaceae.
Mô tả:
Cây mọc ở nước, có thân rễ hình trụ (Ngó Sen), từ đó mọc lên
những lá có cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng có nhiều
nhị (Tua Sen) và những lá noãn rời, các lá noãn này về sau thành
quả gắn trên một đế hoa hình nón ngược (Gương Sen) Mỗi quả
chứa một hạt, trong hạt có chồi mầm (Tâm Sen) gồm 4 lá non
gập vào trong
Bộ
phận dùng:
- Hạt Sen: là
phần màu trắng bên trong vỏ cứng của quả Sen, sau khi đã bỏ
cả chồi mầm - Semen Nelumbinis, thường gọi là Liên tử
- Tâm Sen: là
mầm xanh ở chính giữa hạt Sen - Plumu Nelumbinis, thường gọi Liên
tử tâm
- Gương Sen:
là đế của hoa đã lấy hết quả, phơi khô Receptaculum Nelumbinis,
thường gọi Liên phòng
- Tua nhị
Sen: là chỉ nhị của hoa Sen đã bỏ gạo Sen - Stamen Nelumbinis, thường
gọi Liên tu
- Lá sen -
Folium nelumbinis thường gọi là Hà Diệp
- Mấu ngó
Sen - Nodus Nelumbinis Rhizomatis, thường Ngẫu tiết
Nơi sống và thu hái:
Cây của miền Malaixia, châu Ðại dương và vùng Ðông Dương, mọc
hoang và cũng được trồng nhiều. Thu hái các bộ phận của cây
quanh năm.
Thành
phần hoá học:
- Hạt Sen
chứa nhiều tinh bột (60%), đường raffinose, 1% chất đạm, 2%
chất béo và có một số chất khác như canxi 0,089%, phosphor 0,285%,
sắt 0,0064%, với các chất lotusine, demethyl coclaurine, liensinine,
isoliensinine.
- Tâm Sen có
5 alcaloid, tỷ lệ toàn phần là 0,89% - 1,06%, như liensinine,
isoliensinine, neferine; lotusine, motylcon, paline; còn có nuciferin,
bisclaurin (alcaloid) và betus (base hữu cơ).
- Gương Sen có
4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbohydrat và một lượng nhỏ
vitamin C 0,017%.
- Tua nhị Sen
có tanin.
- Lá Sen có
tỷ lệ alcaloid toàn phần là 0,21-0,51%, có tới 15 alcaloid, trong đó
chất chính là nuciferin 0,15%; còn roemerin coclaurin, dl-armepavin,
O-nornuciferin liriodnin, anonain, pronuciferin, còn các acid hữu cơ, tan
vitamin C.
- Ngó Sen
chứa 70% tinh bột, 8% asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose,
vitamin C, A, B, PP, tinh bột và một ít tanin.
Tính
vị, tác dụng:
- Hạt Sen:
Vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường,
cổ tinh.
- Tâm Sen:
Vị rất đắng, có tác dụng an thần nhẹ.
- Gương Sen:
Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu.
- Tua nhị
Sen: Vị chát, tính ấm; có tác dụng sáp tinh, ích thận, thanh tâm,
chỉ huyết.
- Lá Sen: Vị
đắng, tính mát; có tác dụng hạ huyết áp, an thần, thanh thử,
lợi thấp, tán
ứ, chỉ huyết.
- Ngó Sen: Có
tác dụng cầm máu, tráng dương, an thần.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
- Hạt Sen:
Chữa các bệnh đường ruột như tỳ hư, tiết tả, lỵ; di mộng
tinh, đới hạ, hồi hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược, kém ăn ít
ngủ. Ngày dùng 12-20g có thể đến 100g, dạng thuốc sắc hay hoàn
tán. Là thực phẩm cao cấp để dùng cho người già yếu, trẻ con
hoặc dùng chế biến các món ăn quý, chất lượng cao như làm
mứt, nấu chè; là phụ liệu cho các món ăn dân tộc như bánh
phồng tôm.
- Tâm Sen:
Chữa sốt và khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp
cao, hồi hộp hoảng hốt mất ngủ. Dùng 1,5-3g.
- Gương Sen:
Chữa chảy máu tử cung, băng huyết, đau bụng dưới do máu ứ,
ỉa ra máu, dỏi ra mỏu. Dùng 10-15g. Trong các bài thuốc chữa băng
huyết, rong huyết, thường có kèm gương Sen bên cạnh các vị
thuốc khác.
- Tua nhị
Sen: Chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, trĩ bạch đới, đái
dầm, đái nhiều. Dùng 3-10g.
- Lá Sen:
trị say nóng, viêm ruột, nôn ra máu dạ dày, chảy máu cam và các
chứng chảy máu khác. Dùng 5-12g sấy trên than hoặc ngày dùng độ
1 lá, sắc nước uống. Còn dùng chữa chứng béo phì; dùng 15g lá
Sen rửa sạch đun với nước sôi trong 50 phút hoặc hãm với nước
sôi trong 10 phút, mỗi sáng uống 1 ấm.
- Ngó Sen: Dùng
chữa bệnh sốt có khát nước và dùng cầm máu (ỉa ra máu, đái
ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đẻ xong xuất huyết) và trị
bạch đới, ỉa chảy. Dùng ngó Sen 5-12g phơi khô sắc uống hàng
ngày. Cũng có thể giã tươi lấy nước uống.
|
|