|
Riềng
nếp
Riềng
nếp, Riềng ấm - Alpinia galanga (L.) Willd. (Maranta galanga
L.) thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
Mô
tả: Cây thảo cao 1-2m và hơn;
thân to 5-7mm; thân rễ ngà to 2-3cm, rất thơm. Lá hình giáo nhọn,
thót lại ở gốc, dài 30-40cm, rộng 7-8cm, không lông, mép cao
6-10mm. Chùy hoa dài 15-30cm, rộng khoảng 8-10cm nhiều hoa, hơi có lông
nhung, có nhánh nhiều, sít nhau, trải ra; cuống hoa có lông nhung
mọc đứng. Hoa trắng, có vạch hồng dài 20-25mm; tràng có ống
ngắn không vượt qua đài, cánh hoa hình giáo tù, dài 10-15mm; cánh
môi hình dải xoan ngược, có móng, phiến bầu dục và chia 2 thùy
ở chóp. Quả mọng hình cầu hay trứng, dài 12mm, rộng 8mm, màu đỏ
nâu, chứa 3-5 hạt có 3 cạnh dẹp, đường kính 5mm.
Ra
hoa tháng 6-8 có quả tháng 9-10.
Bộ
phận dùng: Quả - Fructus
Galangae, thường gọi là Hồng đậu khấu và thân rễ - Rhizoma
Alpiniae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia. Ở nước ta, cây mọc hoang
khắp nơi, cũng thường được trồng làm thuốc và gia vị, ở nơi
ẩm ướt của rừng rậm và rừng thưa, rú bụi. Thu hái rễ vào mùa
xuân, rửa sạch, cắt phiến phơi khô. Thu hái quả chín vào mùa
thu phơi khô cất dành.
Thành
phần hoá học: Có tinh dầu không
chứa flavon như ở Riềng ấm. Các thành phần đã biết là
1'-acetoxychavicol acetat. 1'-acetoxyeugenol acetat, caryophyllene oxide,
caryophyllenol I. II.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm; có tác dụng ôn trung tán hàn, hành khí
chỉ thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng làm thuốc mạnh tỳ vị, trục phong tà và chữa được
những chứng đầy bụng khó tiêu, đau bụng kiết lỵ, ỉa chảy,
nôn mửa, tắc nghẹn, đau họng và say rượu. Liều dùng 3-5g,
dạng thuốc sắc hoặc tán bột uống. Riềng tươi giã nhỏ ngâm nước
muối và dịch chanh rồi phơi khô, dùng chữa ho, khát nước.
Ở
Ấn Độ, Riềng nếp được dùng trị thấp khớp, sốt, bệnh
xuất tiết, nhất là xuất tiết khí quản, cũng dùng làm thuốc
lợi tiêu hoá, kích thích, kích dục và gây trung tiện. Tinh dầu dùng
trị rối loạn đường hô hấp, chủ yếu cho trẻ em.
|
|