|
Rễ
gió
Rễ
gió. Sơn dịch vặn - Aristolochia contorta Bunge, thuộc họ Nam
mộc hương - Aristolochiaceae.
Mô
tả: Cây leo nhẵn dài hàng mét.
Rễ hình trụ, màu nâu vàng. Lá mọc so le, phiến lá dạng tam giác,
gốc hình tim, đầu nhọn, mép nguyên, dài cỡ 7cm x 4,5cm hay hơn,
mặt trên nhẵn mịn, mặt dưới có lông sát; gân từ gốc 5;
cuống 2cm. Chùm ngắn 3-10cm có lá bắc nhỏ, màu lục tím. Đài dài
cỡ 1cm, có phần phình ngắn, 3-4mm, tận cùng bằng một phiến mũi
mác, nhị 6; bầu tận cùng bằng 6 đầu nhụy. Quả nang dài 1cm;
hạt có cánh.
Hoa
tháng 3-5; quả tháng 6-8.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Aristolochiae, thường gọi là Thiên tiên đằng
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
hoang chỗ ẩm ướt, dưới tán rừng thưa ở vùng núi Lạng Sơn,
Kon Tum. Còn phân bố ở Trung Quốc, Triều Tiên. Thu hái toàn cây,
rễ vào tháng 7-9, rửa sạch, phơi khô.
Thành
phần hoá học: Có magnoflorine,
cyclanoline, acid aristolochic.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính ấm; có tác dụng hành khí hoạt huyết,
lợi thủy tiêu thũng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở nước ta, dùng rễ uống chữa tắc tia sữa, kinh bế, tiểu
tiện không thông, phù thũng với liều 12-20g, dùng riêng hoặc
phối hợp với các vị thuốc khác.
Ở
Trung Quốc, cây dùng trị bụng sườn đau nhói, khớp xương tê đau.
|
|