|
Rau
má lá rau muống
Rau
má lá rau muống, Rau chua lè, Cỏ huy - Emilia sonchifolia (L) DC,
thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả: Cây thảo mọc hàng năm. Thân cao 30-50cm, màu xanh hoặc tím
tía, nhẵn. Lá ở cây còn non, nom tựa như lá rau má, lá ở cây trưởng
thành không cuống, có tai ở gốc, lá ở phía dưới cuống có
cụm hoa dài tựa như lá rau muống, hình bầu dục không cuống
gốc lá xoè rộng ôm lấy thân. Cụm hoa hình đầu, thưa, mang hoa
giống nhau màu hồng hay tím nhạt. Quả bế hình trụ, có một chùm
lông trắng.
Bộ
phận dùng:
Phần cây trên mặt đất - Herba Emiliae, thường gọi là
Nhất điểm hồng.
Nơi
sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới mọc hoang khắp nơi, ở bãi cỏ ven đường,
bờ ruộng ẩm, bãi cát. Có thê thu hái cây quanh năm. Cắt lấy cây
trên mặt đất, rửa sạch đem phơi hay sấy khô.
Thành
phần hoá học:
Sơ bộ nhận thấy có stearin glycosid và có ít alcaloid.
Tính
vị, tác dụng:
Vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêm
viêm, sát khuẩn, hoạt huyết khu ứ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa: 1. Cảm cúm sốt, viêm phần trên đường hô
hấp, đau họng nhọt ở miệng; 2. Viêm phổi nhẹ; 3. Viêm ruột
ỉa chảy, lỵ; 4. Bệnh đường niệu sinh dục; 5. Viêm vú, viêm
tinh hoàn; 6. Ðau do vết thương, đinh nhọt, eczema, viêm thần kinh
da, chấn thương bầm dập, rắn cắn. Liều dùng 15-30g, dạng
thuốc sắc. Nước sắc lá dùng tắm gội chữa sởi. Cây tươi giã,
thêm nước, gạn uống và lấy bã đắp trị rắn cắn. Dùng ngoài,
giã nhỏ đắp hoặc băng bó chữa mụn rò vàng, đinh nhọt. Nước
ép lá tươi giã nát nhỏ vào tai chữa viêm tai có mủ. Dùng ngoài
không kể liều lượng.
Ở
Ấn Ðộ dùng như chất hạ sốt trong viêm màng nhĩ ở trẻ em và
đau ruột. Dịch lá dùng trị viêm mắt, quáng gà và đau tai. Rễ dùng
trị ỉa chảy.
|
|