|
Ðan
sâm
Ðan sâm - Salvia
miltiorrhiza Bunge; thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô
tả:
Cây thảo lâu năm, cao chừng 40-80cm; rễ nhỏ dài hình trụ, đường
kính 0,5-1,5cm, màu đỏ nâu (nên còn có tên là Xích sâm, Huyết sâm,
Hồng căn). Lá kép mọc đối, thường gồm 3-7 lá chét; lá chét
giữa thường lớn hơn, mép lá chét có răng cưa tù; mặt trên lá
chét màu xanh tro, có lông. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, dài
10-15cm, với 6 vòng hoa; mỗi vòng 3-10 hoa, thông thường là 5 hoa, màu
đỏ tím nhạt. Tràng hoa 2 môi, môi trên cong hình lưỡi liềm, môi
dưới xẻ ba thuỳ; 2 nhị ở môi dưới; bầu có vòi dài. Quả
nhỏ, dài 3mm, rộng 1,5mm.
Ra hoa tháng
4-6, kết quả tháng 7-9.

Bộ
phận dùng:
Rễ củ - Radix Salviae Miltiorrhizae, thường gọi là Ðan sâm.
Nơi
sống và thu hái: Cây được nhập trồng ở vùng núi (như
Tam Ðảo) và đồng bằng (Hà Nội), sinh trưởng tốt. Ðào rễ vào
mùa đông, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô. Tẩm nước,
ủ mềm một đêm, thái lát mỏng, phơi khô, dùng sống hoặc sao
qua, hoặc tẩm rượu 1 giờ rồi mới sao. Bảo quản nơi kín, khô
mát.
Thành
phần hoá học: Có 3 ceton; tanshinon I. IIA, IIB; iso-tanshinon
I. llA, cryptotanshinon, isocryptotanshinon, methyl-tanshinon.
Tính
vị, tác dụng: Ðan sâm có vị đắng, tính hơi mát; có tác
dụng khư ứ chỉ thống, hoạt huyết thông kinh, thanh tâm trừ
phiền.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa phụ nữ kinh
nguyệt không đều, rong kinh đau bụng, tử cung xuất huyết, đau
khớp xương, hòn báng do khí huyết tích tụ, phong tê, ung nhọt sưng
đau, đơn độc, ghẻ lở. Cũng dùng làm thuốc bổ máu cho phụ
nữ và trẻ em xanh xao vàng vọt, ăn uống thất thường. Ngày dùng
6-12g, dạng thuốc sắc, hoặc dùng rượu xoa bóp.
Ðơn
thuốc:
1. Chữa kinh
nguyệt không đều, động thai, đẻ xong máu hôi không ra hết, đau
khớp xương: Dùng Ðan sâm rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, tán
nhỏ, ngày uống 8g chia 3 lần, chiêu thuốc với nước nóng.
2. Chữa viêm
gan mạn tính hoặc sưng gan, đau vùng gan: Dùng Ðan sâm, Cỏ nọc
sởi, mỗi vị 20g, sắc uống hàng ngày.
3. Chữa phong
nhiệt, ghẻ lở: Dùng Ðan sâm 20g, Thổ sâm 16g, Sà sàng (hạt) 16g,
nấu nước để rửa khi còn nóng.
4. Chữa tim sưng
đau, hoặc điên cuồng, tâm thần hoảng hốt: Dùng Ðan sâm, Mạch
môn, Ngưu tất, Sinh địa, mỗi vị 20g, Tâm sen sao, Hoàng liên (hay
Dành dành) mỗi vị 8g, sắc uống.
|
|