|
Đơn
kim
Đơn kim, Đơn
buốt, Rau bộ binh - Bidens pilosa L, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả:
Cây thảo sống hàng năm cao 0,30-1m, mọc đứng, phân nhánh nhiều;
thân và cành có rãnh chạy dọc, khi già màu nâu tía; thân non có lông.
Lá mọc đối, cuống dài, đơn hay thường có 3 lá chét hình
trứng thuôn, dài 3-6cm, rộng 1,5-2cm, mặt trên ráp, mép khía răng cưa
nhọn, đều. Cụm hoa ở nách lá hay ở ngọn, mọc riêng lẻ hay
từng đôi một. Trong mỗi đầu hoa, các hoa vòng ngoài hình lưỡi
màu trắng; các hoa ở giữa màu vàng. Quả bế hình thoi, có 2-3
sừng ở đầu quả như những cái gai nhỏ (như những cái trâm
sắc).
Hoa tháng 3-5
và tháng 8-10.

Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Bidentis Pilosae; ở Trung Quốc gọi là Tam
diệp quý châm thảo.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc phổ biến ở nhiều nơi, ven đường,
quanh nhà, các bãi cỏ. Thu hái vào mùa hè, cắt toàn cây (trừ
rễ) rửa sạch đất, dùng tươi hay phơi khô.
Thành
phần hoá học: Sơ bộ thấy có stearin, ít alcaloid và
Glycosid.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, chỉ tả, khu ứ hoại huyết.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa 1.
Cảm mạo, sốt, viêm họng; 2. Đau ruột thừa cấp; 3. Viêm gan
cấp; 4. Viêm dạy dày ruột, đầy hơi. 5. Thấp khớp đau khớp; 6.
Sốt rét; 7. Trĩ, ngứa. Liều dùng 16-20g khô hay 30-60g tươi, dạng
thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm mủ da, rắn độc cắn và đòn ngã
tổn thương, giã cây tưới đắp hoặc nấu nước tắm rửa. Lá
giã nát dùng đắp mắt trị đau mắt. Cụm hoa ngâm rượu ngậm
chữa nhức răng. Mùa hè dùng cây lá nấu thay chè uống phòng
bệnh đường ruột.
Đơn
thuốc:
1. Cảm lạnh
và sốt: Đơn kim, Lấu 30g, Ngũ trảo, Lá gai mèo 15g, Bạc hà 3g,
sắc uống.
2. Viêm ruột
thừa cấp: Đơn kim 60-120g sắc lấy nước, chia làm 4 lần uống
trong ngày.
|
|