|
Ðậu
rựa
Ðậu rựa,
Ðậu dao - Canavalia gladiuta (Jacq.) DC., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô
tả:
Cây thảo sống hàng năm, cao 60-100cm và dài hơn 10m; thân tròn có
khía dọc. Lá kép 3 lá chét có cuống chung xẻ rãnh ở trên; lá chét
màu lục nhạt, hình trứng rộng, dài 8-20cm, rộng 5-12cm, mềm và
nhẵn; lá kèm sớm rụng. Cụm hoa hình chùm ở nách lá, dựng đứng,
cao cỡ 10cm, có cuống to, mang hoa ở nửa trên. Hoa to màu trắng hay
tím nhạt. Quả đậu hình vạch thuôn, dẹt, hai mép song song, cong hình
chữ S, dài tới 40cm, rộng 3,5cm. Hạt 10-14, hình bầu dục dài,
dẹt, màu đỏ hay nâu (var, gladiata) hay trắng (var, alba (Mak.)
Hisuchi) dài đến 2,5-3,5cm, rộng 1-2mm.
Hoa tháng 6-9;
quả tháng 8-12.

Bộ
phận dùng:
Hạt - Semen Canavaliae, thường gọi là Dao đậu
Nơi
sống và thu hái: Cây trồng ở khắp nước ta để lấy
quả non, hạt non dùng làm rau ăn và lấy lá làm phân xanh. Người
ta thu hái quả chín vào tháng 9-11, phơi khô, đập lấy hạt.
Thành
phần hoá học: Hạt chứa canavalin, một chất kháng sinh
đặc biệt, không có độc; còn có canavanin, men ureaza. Hạt chứa
giberellin A21, A22.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn
trung, hạ khí.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Quả non có thể xào
nấu, quả già ương thì lấy hạt hầm với thịt gà, thịt lợn
rất ngon và bổ. Thường được dùng làm thuốc trị hư hàn, ách
nghịch (nấc), nôn mửa.
Ðơn
thuốc:
- Chữa trường hợp sau khi đau lâu, nguyên khí suy yếu, nấc cụt
không ngừng: Dùng hạt Ðậu rựa đốt tồn tính (hay sao già); tán
bột uống 8g với nước chín thì yên.
|
|