|
Ða
đa
Ða đa, Cò cưa,
Xân - Harrisonia perforata (Blanco) Merr, thuộc họ Thanh thất - Simaroubaceae.
Mô
tả:
Cây nhỏ mọc trườn, gai hình chuỳ. Lá do 9-15 lá chét bất xứng
không lông hay có lông ở gân, mép có răng. Cụm hoa chùm hay chuỳ.
Hoa trắng; cánh hoa dài 6-8mm, có lông; 10 nhị; 1 vòi nhuỵ. Quả
hạch đỏ, to 2-2,5cm, chứa 3-5 nhân.
Ra hoa quả
quanh năm.

Bộ
phận dùng:
Rễ, vỏ thân, cành lá và quả - Radix, Cortex, Folium et -Fructus
Harrisoniae.
Nơi
sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, phân bố ở Nam
Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, bán đảo Malaixia, Inđônêxia,
Philippin. Ở nước ta, thường gặp mọc ở rừng thưa và ven rừng
già, tới độ cao 900m, ở nhiều nơi, nhất là ở các tỉnh Tây
Nguyên. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Thành
phần hoá học: Trong lá có các limonoid (perforatin,
perforatinolon và các chất khác).
Tính
vị, tác dụng: Rễ và các bộ phận có vị đắng, tính
mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường dùng
vỏ thân, cành lá sắc uống chữa ỉa chảy, kiết lỵ, sốt rét.
Cũng dùng chữa đau nhức xương và làm thuốc điều kinh.
Ở Campuchia,
người ta dùng quả để trị nhọt ở gan bàn chân. Ở Trung Quốc,
người ta dùng rễ để chế thành dạng xi rô dùng uống trị sốt
rét. Ở Thái Lan, rễ cũng dùng làm thuốc hạ sốt.
|
|