|
Ðại
bi
Ðại bi, Từ
bi xanh - Blumea balsamifera (L.) DC, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả:
Cây nhỏ, cao khoảng 1-3m, thân phân cành ở phía ngọn, nhiều lông.
Lá mọc so le, phiến lá có lông, mép có răng cưa hay nguyên. Cụm
hoa hình ngù ở nách lá hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong mỗi
đầu có nhiều hoa màu vàng. Quả bế có lông. Toàn cây có mùi thơm
của Long não.
Cây ra hoa tháng
3-5, có quả tháng 7-8.

Bộ
phận dùng:
Lá, cành non, rễ và mai hoa băng phiến- Folium, Ramalus, Radix et
Camphora Blumeae.
Nơi
sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc
hoang, phân bố rộng rãi khắp các vùng núi ở độ cao dưới
1000m, ở trung du và cả ở đồng bằng, thường gặp ven đường,
quanh làng, trên các savan, đồng cỏ. Cũng được trồng bằng cành
hay rễ để lấy lá. Có thể thu hái lá quanh năm, chủ yếu vào mùa
hạ. Thu hái toàn cây vào mùa hạ và thu, dùng tươi, hoặc phơi hay
sấy khô. Có thể dùng lá non và búp để chưng cất rồi cho thăng
hoa thành Mai hoa băng phiến (Long não Ðại bi).
Thành
phần hoá học: Lá chứa 0,2-1,88%, tinh dầu và mai hoa băng
phiến. Tinh dầu chứa d-borneol, L-camphor, cineol, limonen, acid palmitic,
acid myristic. Còn có sesquiterpen alcol. Thành phần chính của mai hoa băng
phiến là borneol; đó là một chất có tinh thể óng ánh và trắng
như hoa mai, do đó mà có tên như trên.
Tính
vị, tác dụng: Ðại bi có vị cay và đắng, mùi thơm nóng,
tính ấm; có tác dụng khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ.
Ở Ấn Độ, người ta cho rằng nước hãm lá có thể làm toát
mồ hôi, nước sắc lá bổ phổi và toàn cây có độc với cá.
Mai hoa băng phiến có vị cay the đắng, mùi thơm nồng, tính ấm, có
tác dụng tán phong hàn, tiêu đờm, sát trùng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng
trị 1. Thấp khớp tạng khớp, dòn ngã tổn thương, sản hậu đau
lưng; 2. Ðau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh; 3. Cảm mạo, đau dạ
dày do lạnh, ỉa chảy. Dùng ngoài chữa vết thương chấn thương,
đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da. Ở Ấn Độ, người ta dùng Ðại
bi làm thuốc chữa trạng thái tâm thần bị kích thích, chữa
chứng mất ngủ và bệnh huyết áp cao. Liều dùng 6-12g lá, 15-30 g
rễ hoặc toàn cây sắc uống. Dùng ngoài lấy lá giã đắp hoặc
nấu nước tắm. Có thể làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ
đau.
Ðơn
thuốc:
1. Chữa cảm
mạo, ho, sốt nóng dùng 5-12g lá Ðại bi nấu nước uống. Có thể
nấu nước xông, dùng riêng hay phối hợp với các loại lá khác có
tinh dầu.
2. Thấp
khớp tạng khớp, dùng rễ Ðại bi, Kê huyết đằng mỗi vị 30g,
sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
3. Ðau bụng
kinh, dùng rễ Ðại bi 30g, ích mẫu 15g sắc uống.
4. Chữa lòi
dom: Lá Ðại bi giã nát với lá Câu đằng, đắp.
5. Chữa
ghẻ: Lá Ðại bi tươi và lá Hồng Bì dại, mỗi thứ một nắm,
rửa sạch, giã nát lấy nước đặc bôi.
6. Chữa ho: Lá
Ðại bi 200g, lá Chanh 50g, rễ Cà gai leo 100g, rễ thuỷ xương bồ
100g, củ Sả 100g, Trần bì 50g, tất cả phơi khô, cắt nhỏ nấu
với nước 2 lần để được 700ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300ml
xi rô để được 1 lít cao. Ngày uống 40ml, chia làm 2 lần.
7. Chữa bị
ngất, hôn mê: Mai hoa băng phiến xát vào chân răng.
8. Chữa
bệnh chân răng thối loét: Mai hoa băng phiến và phèn phi với lượng
bằng nhau, rắc vào chỗ đau.
Thông thường
ta hay dùng nấu chúng với lá Sả, lá Bưởi, lá Cam làm nước xông
cho ra mồ hôi. Người ta giã lá đắp ở thái dương cho đỡ nhức
đầu hoặc lá nhét vào lỗ mũi khi bị chảy máu cam.
|
|