|
Đương
quy
Đương quy - Angelica
sinensis (Oliv.) Diels, thuộc họ Hoa tán - Apitaceae.
Mô
tả:
Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển. Thân hình
trụ, có rãnh dọc màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần;
cuống dài 3-12cm, có bẹ to ôm thân; lá chét phía dưới có cuống,
các lá chét ở ngọn không cuống, chóp nhọn, mép khía răng không
đều. Cụm hoa tán kép gồm 12-36 tán nhỏ dài ngắn không đều;
hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Quả bế, dẹt, có rìa màu tím
nhạt.
Mùa hoa quả
tháng 7-9.

Bộ
phận dùng:
Củ - Radix Angelicae Sinensis, thường gọi là Đương quy
Nơi
sống và thu hái: Loài cây của Trung Quốc phát triển ở vùng
cao 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát. Ta nhập trồng vào đầu những
năm 60 hiện nay phát triển trồng ở Sapa (Lào Cai). Ngọc Lĩnh
(Kontum), Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc) và Đà Lạt (Lâm Đồng). Nhân
giống bằng hạt. Cây trồng được 3 năm sẽ cho củ tốt. Đào
củ vào mùa thu, cắt bỏ rễ con, phơi trong râm hoặc cho vào thùng
sấy lửa nhẹ đều khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng
hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là
loại tốt.
Khi dùng thì
bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì
rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). ủ một đêm cho
mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và
muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh.
Thành
phần hoá học: Rễ chứa tinh dầu 0,2%, trong đó có 40%
acid tự do. Tinh dầu gồm có các thành phần chủ yếu sau:
Ligustilide, n-butyliden phthalide, o-valerophenon carboxylic acid, n.butyl -
phtalide, bergapten, sesquiterpen, dodecanol, tetradecanol, safrol, p-cymen,
carvacrol, cadinen, vitamin B12 0,25-0,40%, acid folinic, boitin.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt cay, mùi thơm, tính ấm; có tác
dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng và
thông tiện.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Đương quy được dùng
chữa thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, mệt mỏi,
đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê
bại, tê liệt, đại tiện táo bón, mụn nhọt lở ngứa, tổn thương
ứ huyết, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh. Liều dùng
4,5-9g có thể tới 10-20g, dạng thuốc sắc hay rượu thuốc. Còn
được dùng trị cao huyết áp, ung thư và làm thuốc giảm dau,
chống co giật, làm ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm.
Đơn
thuốc:
1. Chữa
thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, dùng bài
Tứ vật thang gồm Đương quy 8g, Thục địa 12g, Bạch thược 8g,
Xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
2. Bổ máu, dùng
cho phụ nữ sau khi sinh đẻ, thiếu máu, dùng bài Đương quy kiện
trung thang gồm Đương quy 8g, Quế chi, Sinh khương, Đại táo mỗi
vị 6g, Bạch thược 10g, Đường phèn 50g, nước 600ml, sắc còn
200ml, thêm Đường chia làm 3 lần uống trong ngày.
3. Chữa viêm
quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ tay lên được:
Đương quy 12g, Ngưu tất 10g, Nghệ 8g sắc uống. Kết hợp với
luyện tập hàng ngày giơ tay cao lên đầu.
4. Phụ nữ
kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, dùng Đương quy sắc nước
uống trước khi thấy kinh 7 ngày, Phụ nữ sắp sinh nếu uống nước
sắc Đương quy vài ngày trước khi sinh thì đẻ dễ dàng.
Cho
đến nay, Đương quy là một vị thuốc dùng rất phổ biến trong
Đông y, lá đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ.
|
|