|
Ngũ
gia nhỏ
Ngũ
gia nhỏ, Ngũ gia - Acanthopanax
gracilistylus W. W. Sm, thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.
Mô tả:
Cây gỗ nhỡ, cao 2-3m. Thân cành có gai thưa. Lá kép chân vịt có 5
lá chét hình trái xoan ngược, mép có răng; gân phụ 4-5 cặp,
cuống phụ ngắn, cuống chung dài. Tán ở nách lá, mang nhiều hoa;
hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu có hai vòi nhuỵ. Quả tròn
tròn dẹt, khi chín có màu đen.
Hoa
tháng 6-9, quả tháng 9-12.
Bộ phận dùng:
Vỏ rễ và vỏ thân - Cortex Radicis et Cortex Acanthopanacis, thường gọi là Ngũ
gia bì.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc ở savan vùng núi
1200-1400m ở Hà Giang. Cũng được gây trồng. Vỏ rễ, thân thu
hoạch vào mùa thu, rửa sạch phơi khô dùng.
Thành phần hoá học:
Vỏ rễ chứa acid kaurenoic, eugenol, isofraxedinoside.
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, đắng, tính ấm, mùi thơm; có tác dụng khư phong thấp, ích
can thận, bổ gân cốt.
Công dụng:
Dùng làm thuốc mạnh gân xương, chữa đau mình mẩy, phong thấp đau
nhức khớp, đòn ngã tổn thương, cam tích, thận hư, làm tăng trí
nhớ và dùng cho trẻ em chậm biết đi, cước khí, gãy xương. Ngày
dùng 6-12g, ngâm rượu uống hoặc sắc uống.
|
|