|
Lô
hội
Lô
hội hay Lưu hội, Nha đam - Aloe vera L, var. chinensis
(Haw.) Berger, thuộc họ Lô hội - Asphodelaceae.
Mô
tả: Cây mập màu xanh tươi. Thân ngắn hoá gỗ mang một bó lá
dày, mọng nước, hình ngọn giáo, mép có gai, đầu nhọn, có
những đốm trắng ở mặt trên. Cán hoa cao đến 1m, mang một chùm
hoa thõng xuống. Hoa to, đều có các mảnh bao hoa dính lại với
nhau thành ống dài bằng phiến hoa, màu vàng lục nhạt. Quả nang hình
trứng thuôn, màu xanh, khi già nâu nâu, chứa, nhiều hạt.
Cây
ra hoa vào mùa thu.
Bộ
phận dùng: Nhựa - Aloe,
thường gọi là Lô hội. Lá cũng dược dùng.
Nơi
sống và thu hái: Cây của
miền Bắc Phi châu và Tây Ấn Ðộ, được trồng làm cảnh.
Trồng bằng những nhánh con tách ra từ cây mẹ. Thu hái lá hoa
quanh năm. Dùng tươi hoặc cắt lấy lá hứng nhựa chảy ra, đem cô
đặc đến khô.
Bảo
quản nơi khô ráo.
Thành
phần hoá học: Nhựa chứa
Aloin, isoaloin, B-aloin, aloe-emodin, aloinoside A, B.
Tính
vị, tác dụng: Nhựa có vị
đắng, tính hàn, có tác dụng nhuận tràng, lợi tiêu hoá, điều
kinh và trị giun. Lá và hoa có vị đắng, tính hàn, có tác dụng
tiêu viêm, nhuận tràng, diệt ký sinh trùng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Nhựa thường dùng trị: Kinh bế, kinh nguyệt ít, táo bón; đại
tiện bí, sung huyết não, kinh phong. Lá thường dùng trị: Ðau đầu,
chóng mặt, táo bón, trẻ em co giật, suy dinh dưỡng, ho gà. Còn dùng
trị sâu răng, viêm mủ da, vết chảy và bỏng, eczema.
Dùng
lá 10-15g nhựa 1,5-3g làm viên, cũng dùng nghiền thành bột đắp
tại chỗ.
Ðơn
thuốc: trị vết cháy và
bỏng, dùng lá Lô hội chiết dịch xoa tại chỗ. Lấy một lá
(15-18cm) đun nước sôi, thêm đường dùng uống.
Ghi
chú: Người bị yếu dạ dày,
ruột và phụ nữ có thai không nên dùng.
|
|