|
Lan
hạc đính
Lan
hạc đính- Phaius tankervillae (Banks ex L'Hér) Blunne, thuộc họ
Lan- Orchidaceae.
Mô tả: Ðịa lan to, có
củ. Lá như xếp dọc, màu lục nhạt. Chùm hoa đứng, cao 30-50cm,
dẹp, lá bắc to, trắng mau rụng, hoa to, rộng 10cm, bầu và cuống
dài 2-3cm, phiến hoa trắng mặt ngoài, nâu mặt trong, môi đỏ có
sọc vàng và 2 sóng nhỏ, cột trắng.
Nơi sống và thu hái: Loài
của Xri Lanca, Ấn Ðộ, Nêpan, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Bắc úc châu và quần đảo Tây Thái
Bình Dương. Ở nước ta gặp mọc hoang ở Thừa Thiên-Huế, Kontum,
Lâm Ðồng (Ðà Lạt), Ðồng Nai (Biên Hoà). Cũng thường được
trồng.
Tính vị, tác dụng:
Vị hơi cay, tính ấm; có tác dụng thanh nhiệt trừ ho, trục đờm,
hoạt huyết, chỉ huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Trung Quốc, người ta dùng thân củ để trị ho có
nhiều đờm, lạc huyết đòn ngã viêm tuyến vú, ngoại thương
xuất huyết.
Lương
y Lê Trần Ðức cho biết lá dùng làm thuốc tiêu mụn nhọt, lợi
tiểu,
sát
trùng, trừ chất độc, chữa đau tức, lậu, bạch trọc.
|
|