|
Lanh
Lanh
- Linum usitatissimum L., thuộc họ Lanh - Linaceae.
Mô tả: cây thảo sống
hằng năm, cao 40-70cm, nhẵn, chỉ phân nhánh ở phần trên. Lá mọc
so le, hình ngọn giáo, dài 1-3cm. rộng 0,3cm, có ba gân. Hoa thường
mọc riêng lẻ, mẫu 5; cánh hoa dài gấp ba lần lá đài, màu xanh
lam. Quả nang có vách nhẵn, chia 10 ô chứa mỗi ô một hạt, hình
trái xoan, dài, dẹp nhọn, bóng, màu nâu.
Hoa
tháng 5-6 quả tháng 6-9.
Bộ phận dùng: Hạt - Semen
Lini, thường gọi là á ma tử.
Nơi sống và thu hái: Cây
nhập nội trồng ở vùng núi phía Bắc để lấy sợi từ vỏ và
lấy hạt chế dầu.
Thành phần hoá học:
Hạt không có tinh bột nhưng có khoảng 10% một chất nhầy acid.
Thực ra, chất nhầy này có thể chia thành hai phân đoạn, một
trung tính, gồm có một xylan được thay thế bởi galactose và
arabinose, một acid không đồng đều, 20-25% protein, 30-40% một chất
dầu không bão hoà và những vết linamaroside (heteroside cyanogenetic)
cũng có trong hạt.
Tính vị, tác dụng: Có
vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận táo, khư phong, lợi
tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng làm thuốc chữa ngoài da ngứa ngáy, phong
hủi, đau đầu, tiểu tiện không thông. Ở Phi châu, người ta dùng
hạt lanh trị ho, hen suyễn, viêm dạ dày, táo bón, sởi, chốc
lở, áp xe. Có thể sắc nước uống hoặc nhai hạt và nuốt nước.
Dùng ngoài lấy hạt giã đắp hoặc nấu nước rửa.
|
|