|
Lạc
tiên cảnh
Lạc
tiên cảnh - Passiflora caerulea L., thuộc họ Lạc tiên- Passifloraceae.
Mô tả: Cây thảo sống
nhiều năm, mọc leo nhờ tua cuốn, dài tới 5-6m, có lông. Lá đơn,
màu lục dẹp, có cuống với hai tuyến mật, thường là kép chân
vịt, chia ra 3 và 5 thuỳ hình ngọn giáo, dài 6-10cm, rộng 9-15cm.
Hoa ở nách lá, trên cuống dài, đơn, màu xanh nhạt đến xanh da
trời, rộng 6-8cm. Ðài gồm 5 lá đài, cong dạng chén. Tràng gồm 5
cánh hoa có thêm một vòng tràng phụ gồm các sợi có màu tía ở
gốc, trắng ở giữa, lam ở đỉnh, xếp thành 4 dãy. Nhị 5, có
bao phấn to màu da cam, dạng trứng chứa lớp thịt vàng trong có
nhiều hạt đen.
Bộ phận dùng: Toàn dây
- Herba Passiflorae caeruleae, thường có tên là Tây phiên liên.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Brazin và Pêru, được nhập trồng vào nước ta làm cây
cảnh. Thu hái dây lá vào mùa hạ, mùa thu, phơi khô.
Thành phần hoá học: Cây
chứa glucid, catechol, acid gallic và glucose. Còn có các alenloid. Trong
các phần phơi khô của cây có một heterosid kèm theo acid hydric tự
do. Trong rễ và lá, cũng có với hàm lượng không cao. Cây rất giàu
acid ascorbic, ở lá tươi có 725mg%; cũng có chứa Ca. Còn có pectin.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, hoạt
huyết giảm đau, ngừng ho, làm long đờm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây được dùng trị phong nhiệt đau đầu: mũi tắc không
thông được nước mũi. Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ, dây quả dùng
trị phong thấp đau xương, đau bệnh sa và đau bụng kinh; dùng ngoài
bó gãy xương.
|
|