|
Khúng
khéng
Khúng
khéng - Hovenia dulcis Thunb., thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
Mô tả:
Cây gỗ cao tới 10-15m. Vỏ cây màu nâu xám, cành non có lông và
lỗ bì. Lá mọc so le, phiến lá xoan, nhọn, có răng dài 10-15cm,
rộng 5-9cm, nhẵn hay có lông bột trên các gân ở mặt dưới;
cuống lá dài. Hoa màu trắng hay lục nhạt, ở nách lá, thành xim có
cuống. Quả hình cầu, gần như khô trên một cuống quả phồng
ra, nạc, ngọt, màu đo đỏ. Hạt tròn dẹt, bóng, màu nâu.
Hoa
tháng 5-6, quả tháng 10-11.
Bộ phận dùng:
Hạt - Semen Hoveniae, thường
gọi là Chỉ củ tử
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc nhiều ở Trung quốc. Ở nước ta, cây mọc hoang và được
trồng ở miền núi các tỉnh Cao bằng và Lạng sơn. Trồng bằng
hạt hoặc bằng cành. Thu hái quả vào tháng 10-11, đem về phơi khô,
đập lấy hạt dùng.
Thành phần hoá học:
Cuống quả chứa đường glucose (11,14%), fructose (4,74%), sucrose
(12,39%). Quả chứa các muối kali nitrat, kali malat.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, tính bình, có tác dụng chỉ khát, chỉ ẩu thổ, thanh
nhiệt, lợi tiểu và giải độc rượu.
Công dụng:
Cuống quả ngọt và mát được dùng ăn ở Trung quốc và Nhật
bản; cuống quả khô và hạt được dùng ở Trung quốc làm thuốc
trị ngộ độc rượu. Hạt Khúng khéng là thuốc bổ, giải độc,
chữa ngộ độc rượu, tiểu tiện không thông, cơ thể gầy yếu,
khát nước, khô cổ. Ngày dùng 3-5g ngâm rượu uống. Gỗ dùng làm
gối kê đầu cho người say rượu và cũng dùng nấu nước cho người
say rượu uống để giã rượu.
|
|