|
Hoàng
kinh
Hoàng
kinh, Ngũ trảo hay Chân chim - Vitex
negundo L., thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô tả: Cây có kích thước thay đổi, thường cao
3-5m, có cành phủ lớp lông dày đặc và mịn, màu xám hay xám nâu.
Lá mọc đối có cuống, có 3-5 lá chét hình ngọn giáo nhọn, mép
nguyên hay có răng, dài 5-10cm, rộng 2,5cm, màu lục trắng nhạt. Hoa
nhỏ, nhiều, mọc thành chuỳ xim ở ngọn, phủ một lớp lông màu
xám trắng hay xám nâu. Quả dạng quả mọng, màu đen hay vàng, lõm
ở đỉnh, bao bởi đài đồng trưởng, chứa 4 hạt.
Mùa
hoa quả tháng 5-7.
Bộ phận dùng: Quả - Fructus Viticis Negundo; thường gọi là Hoàng kinh tử. Lá và
rễ cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ,
Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia và Việt Nam. Ở nước
ta, cây mọc hoang và cũng được trồng từ Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Bắc Thái, Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên
- Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Định tới Sông Bé, Tiền Giang,
Kiên Giang. Trồng bằng hạt hoặc bằng cành vào đầu mùa mưa. Thu
hái lá, rễ, vỏ quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Quả thu hái vào
mùa hè thu, phơi khô dùng dần.
Thành phần hóa học: Lá tươi chứa 0,05% tinh
dầu, lá phơi khô chứa một alcaloid; người ta đã tách được
alcaloid nishindin.
Tính vị, tác dụng: Lá vị cay, mùi thơm, tính
bình, có tác dụng giải biểu, hoá thấp, lợi tiểu, điều kinh và
trừ giun. Quả vị cay đắng, tính ấm, có tác dụng khư phong,
trừ đàm, hành khí, giảm đau, trừ giun. Rễ bổ, hạ nhiệt và làm
long đờm. Vỏ cây kích thích tiêu hoá và làm long đờm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá được dùng trị nhức mỏi gân cốt, trị sốt cách nhật, dùng
tắm trị phù thũng, bán thân bất toại và bại liệt. Nấu lá xông
hoặc dùng lá khô làm thuốc hút cho bớt nhức đầu. Sắc uống
chữa đau lâu, đái ra máu, sưng mình mẩy, viêm ruột và trị lỵ.
Có người dùng lá tươi lót xuống giường thành đệm nằm cho
bớt nhức mỏi và đắp hòn dái sưng đau (Thiên truỵ). Ở Trung
Quốc, lá được dùng trị cảm mạo, viêm ruột và trị lỵ. Ở
Ấn Độ, người ta dùng lá khô quấn thuốc hút trị đau đầu và
xuất tiết.
Quả,
hạt sắc nước cho phụ nữ uống chữa kinh nguyệt khó khăn, không
đều, bạch đới và cũng dùng uống cho ra mồ hôi, bớt nhức đầu.
Còn dùng trị bệnh về tim và hen suyễn. Người ta cho rằng nó có
tính chất làm bền răng, giảm đau đầu, đau mắt, đau tai. Ở
Trung Quốc, quả được dùng trị cảm mạo, ho đờm, thở khò khè,
nhức mỏi sốt rét, đau dạ dày, sa bọng đái và bệnh trĩ.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng quả làm thuốc trị giun.
Rễ
dùng sắc nước uống trị bệnh sốt rét và giã nát lấy nước
uống làm thuốc trị ho.
Vỏ
cây giúp làm ăn ngon cơm, dễ tiêu hoá và cũng dùng chữa hen
suyễn.
Thường
dùng 2-4g hạt, 30g rễ, 40-80g lá tươi sắc uống. Dùng ngoài không
kể liều lượng.
|
|