|
Hoa bươm bướm
Hoa
bươm bướm, Hoa păng xê - Viola
tricolor L., thuộc họ Hoa tím - Violaceae.
Mô tả: Cây thảo hai năm hay nhiều năm, cao tới
35cm. Lá hình trái xoan thuôn dài hay hình mũi mác, dài 4-10 cm, mép lá
có răng cưa rộng, lá kèm lớn chia sâu thành thuỳ dạng ngón. Hoa
ở nách lá, mọc đứng, hai cánh bên trên rộng hơn, mọc đứng, có
2 màu, cũng có khi một màu; các cánh bên và cánh dưới có màu
thay đổi, cựa của hoa ngắn. Quả nang không lông, 3 cạnh mở 3
mảnh.
Hoa
quanh năm, chủ yếu tháng 5-8.
Bộ phận dùng: Cây có hoa - Herba Violae Tricoloris.
Nơi sống và thu hái: Cây của châu Âu và
Tây Á, được nhập vào trồng làm cảnh ở Đà Lạt. Trồng bằng
hạt vào tháng 3-4, thành hàng cách nhau 15-25cm. Dùng toàn cây với
rễ, phơi khô trong râm càng nhanh càng tốt.
Tính vị, tác dụng: Cây có tác dụng lợi
tiểu, lọc máu, chống ngứa, làm ra mồ hôi, làm tán máu, tăng trương
lực, chống xuất tiết và thấp khớp. Hoa lợi đàm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cây được dùng trị các chứng bệnh ngoài da như eczema, trứng cá,
vẩy nến, nấm tóc, chốc lở, bệnh nấm, loét. Cũng dùng trị viêm
tĩnh mạch, trị ecpet, mày đay, giảm niệu, thấp khớp, thống
phong, xơ cứng động mạch, lao hạch, co giật thần kinh, icteria.
Ở Ấn Độ, rễ được dùng thay thế Ipecacuanha hãm uống trị
lỵ của trẻ em. Hoa dùng trị kinh phong, suyễn, bệnh về gan. Thường
chỉ dùng trong dưới dạng thuốc uống (đun sôi 60g dược liệu
cắt nhỏ với 1 lít nước và để cho ngấm). Người ta còn dùng dưới
dạng xi rô 1g trong 150g xi rô đơn, ngày uống 3 lần giữa các bữa
ăn. Đối với trẻ em, dùng 1-3g cây khô hãm trong 1/2 lít nước cho
uống.
|
|