|
Dứa
Mỹ
Dứa
Mỹ - Agave americana L. var.
marginata Baill., thuộc họ Dứa Mỹ - Agavaceae.
Mô tả:
Cây thảo to sống nhiều năm, có nhiều đọt. Lá 25-30, hình ngọn
giáo, dài 1-1,5m, màu xanh lục, mép lá có răng đen gốc rộng và
một viền vàng dọc theo hai mép lá. Chuỳ hoa cao tới 10m, nhánh
ngang ngắn, hoa màu vàng lục, hình lục lạc dài 2cm; nhị có chỉ
nhị hẹp lồi ra ngoài. Quả nang cao 4cm, dai hay hoá gỗ, chứa
nhiều hạt màu đen.
Trổ
bông sau 8-14 tuổi. Hoa vào hạ, thu.
Bộ phận dùng:
Lá - Folium Agaves Americanae.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Mêhicô, được nhập trồng. Thường trồng làm hàng rào và
lấy sợi. Sau khi trồng 3 năm có thể bắt đầu thu hoạch lá. Có
thể thu hái 2-3 lứa lá trong 1 năm, mỗi cây có thể thu hoạch được
5-6 năm liền.
Thành phần hoá học:
Trong lá có rất nhiều đường khử saccharose, chất nhầy, vitamin C
và các saponoizit steroit trong đó thành phần chủ yếu là hecogenin và
tigogenin. Tỷ lệ hecogenin ở lá dứa Mỹ ở miền Bắc nước ta vào
khoảng 0,03%, còn ở Ấn Độ tỷ lệ này là 0,065%.
Tính vị, tác dụng:
Lá có vị ngọt, hơi cay, tính bình, có tác dụng nhuận phế, hoá
đàm, chỉ khái. Ở Ấn Độ, dịch lá được xem như nhuận tràng,
lợi tiểu, điều kinh. Rễ lợi tiểu, làm ra mồ hôi, chống giang
mai.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Ở Trung Quốc, lá được
dùng làm thuốc trị ho do hư lao, cầm máu và chứng thở khò khè.
Ta thường dùng lá sắc uống chữa sốt, lợi tiểu. Rễ và lá phơi
khô, thái nhỏ ngâm rượu uống giúp sự tiêu hoá, chữa đau
nhức, thấp khớp.
Ở
Ấn Độ, dịch lá được dùng trong bệnh scorbut.
Ở
nhiều nước, dứa Mỹ được khai thác làm nguồn nguyên liệu
chiết hecogenin, để từ đó bán tổng hợp ra các thuốc loại
cortison.
|
|