|
Cò
cò
Cò
cò, Ngổ rừng, Tu hùng tai - Pogostemon auricularius L. Hassk (Dysophylla
auricularius (L.), thuộc họ Hoa mùi - Lamiaceae.
Mô
tả:
Cây thảo hằng năm; cao 0,50-1,50m. Thân vuông, dãy nhiều hay ít,
mọc đứng hay nằm, phân nhánh, có lông lởm chởm, với lông dài
rậm. Lá mọc đối, khụng cuống hay có cuống, phiến bầu dục,
thuôn hay thuôn - mũi mác, gần nhọn ở đầu, dài 3-7cm, rộng
1,5-2,5cm, tròn ở gốc, thường có răng cưa mép. Hoa bầu dục
nhẵn.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Pogostemonis.
Nơi
sống và thu hái:
Cây mọc ở bờ các suối và cả trên đồng ruộng ở nhiều nơi
miền Bắc vào tới các tỉnh Tây Nguyên. Thu hái vào mùa hè và mùa
thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Tính
vị, tác dụng:
Vị chát, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, giảm đau, làm lành
vết thương.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa 1. Cảm sốt, sốt rét,
đau họng; 2. Rắn cắn; 3. Lở ngoài da, eczema. Liều dùng 12-24g tươi,
10-15g khô, dạng thuốc sắc. Ðể dùng ngoài, giã cây tươi và
chiết dịch để đắp, hoặc đun sôi lấy nước rửa. Ở Java, người
ta dùng lá để ăn trị đau dạ dày. Ở Malaixia, người ta lấy toàn
cây giã ra và chế thành thuốc đắp trên bụng trị đau bụng do
rối loạn đường ruột trẻ em. Nước sắc toàn cây dùng rửa
trị thấp khớp.
|
|