|
Cúc
đắng
Cúc
đắng, Kim anh yếu - Ixeris debilis
A. Gray, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo nhiều năm, cao 10-60cm, có thân
củ nhỏ; nhựa mủ trắng. Lá chụm ở gốc; phiến xoan ngược, hình
muỗng, dài 8-10cm, mép có răng thưa, to; cuống dài bằng chiều dài
phiến. Cụm hoa gồm 2-3 hoa đầu trên cuống đài; bao chung gồm
một hàng lá bắc không lông, toàn hoa hình môi màu vàng. Quả bế
có mào lông.
Mùa
hoa quả tháng 2-5.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Ixeridis Debilis.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ven đường
ở một số nơi ở miền Bắc Việt Nam. Thu hái toàn cây vào mùa hè
và thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát; có
tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa 1. Viêm khí quản, áp xe
phổi; 2. Viêm họng; loét họng, viêm tuyến mang tai; 3. Viêm kết
mạc cấp, viêm ruột thừa; 4. Phù thũng, giảm niệu. Liều dùng
15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm vú, mụn nhọt, viêm
mủ da, ngứa ngáy ngoài da; giã cây tươi đắp vào chỗ đau.
Đơn thuốc:
1.
Viêm tuyến mang tai; dùng rễ Cúc đắng 15g, với một lòng đỏ
trứng gà, cho nước vào nấu uống.
2.
áp xe phổi, dùng Cúc đắng, Cây mũi mác, Diếp cá, 30g mỗi vị,
sắc nước uống.
|
|