|
Cơm
cháy
Cơm
cháy, Sóc dịch - Sambucus javanica
Reinw. ex Blume, thuộc họ Cơm cháy - Sambucaceae.
Mô tả: Cây nhỡ sống nhiều năm, cao tới 3m. Thân
xốp gần tròn, nhẵn, màu lục nhạt; cành to trong rỗng có tuỷ
trắng xốp, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mềm, mọc đối, kép
lông chim lẻ gồm 3-9 lá chét, dài 8-15cm, rộng 3-5 cm, mép khía răng;
cuống lá có rãnh ở mặt trên và loe rộng ở phía gốc thành
bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành xim, nom như tán kép. Quả
mọng, hình cầu, màu đỏ sau đen, chứa 3 hạt dẹt.
Hoa
tháng 5-8, quả tháng 9-11.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Sambuci Javanicae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở
miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Bắc Thái tới Lâm Đồng. Còn được trồng làm cây cảnh. Trồng
bằng cành hoặc gieo hạt vào mùa xuân. Thu hái cả cây vào mùa hè-thu,
rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học: Trong cây có các chất a-amyrin
galmitate, acid ursol, stigmasterol, camposterol, tanin.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, tính
ấm. Rễ chống co thắt và tiêu phù; thân và lá lợi tiểu, tiêu
phù và giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Rễ trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, thấp khớp. Thân và lá
trị viêm thận, phù thũng. Dùng ngoài chữa đụng giập, ngứa,
eczema. Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc.
Vào
thời Tuệ Tĩnh, lá cây Cơm cháy đã được dùng nấu nước tắm
cho bà đẻ. Nay nhân dân thường dùng lá nấu nước đặc để
rửa vết thương, tắm ghẻ lở và giã chung với giấm hay xào nóng
đắp sưng vú.
Quả
và vỏ được dùng sắc uống với liều 12 - 20g để thông lợi đại
và tiểu tiện, chữa kiết lỵ, táo bón và thấp thũng.
Đơn thuốc:
1.
Đòn ngã bị thương: Dùng Cơm cháy (rễ) 60g, đun nước rồi
uống. Cũng dùng lá tươi giã đắp chỗ bị thương.
2.
Viêm thận phù thũng: Dùng Cơm cháy (toàn cây) 30-60g, đun nước
uống.
|
|