|
Cà
độc dược
Cà
độc dược - Datura metel L.,
thuộc gọ Cà - Solanaceae.
Mô
tả: Cây thảo cao đến 2m,
sống hằng năm, phần gốc của thân hoá gỗ. Thân và cành non màu
xanh lục hay tím, có nhiều lông tơ ngắn. Lá đơn, mọc so le;
phiến lá nguyên, hình trứng nhọn, gốc phiến lá không đều. Hoa
to, mọc đứng, thường đơn độc, ít khi xếp từng đôi ở nách
lá; đài hoa liền nhau, hình ống, màu xanh, phía trên có 5 răng; cánh
hoa màu trắng, dính liền với nhau thành hình phễu dài đến 20cm
nhưng vẫn thấy có 5 thuỳ; có 5 nhị dính trên cánh hoa; bầu trên,
có 2 lá noãn, hàn liền nhau, chứa nhiều noãn. Quả hình cầu, màu
lục, đường kính 3cm, có nhiều gai mềm mỏng ở mặt ngoài, khi
chín nở làm 4 mảnh. Hạt nhiều, nhăn nheo, màu nâu nhạt.
Mùa
hoa quả: Tháng 4 đến tháng 11 .

Bộ
phận dùng: Hoa và lá - Flos
et Folium Daturae, thường có tên là Dương kim hoa
Nơi
sống và thu hái: Cây của Mỹ
châu nhiệt đới, được thuần hoá ở nhiều miền nhiệt đới và
ôn đới. Ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi và cũng được
trồng làm cảnh và làm thuốc. Trồng bằng hạt trước mùa mưa.
Người ta đã tạo ra nhiều giống trồng với lá có màu khác nhau:
xanh, tía hay tim tím, hoa đơn hay hoa đôi. Có thể thu hái hoa vào mùa
thu; thu hái lá quanh năm.
Thành
phần hóa học: Trong cây chứa
nhiều alcaloid, chủ yếu là scopolamin; còn có hyoscyamin, atropin,
norhyoscyamin với tỷ lệ ít hơn. Người ta đã tìm được những
chất khác như saponin, cumarin, flavonoid, tanin và chất béo. Lá chứa
nhiều hyoscyamin. Nhựa chứa dầu cố định 12% và allantoin. Rễ cũng
có hyoscyamin. Hoa chứa nhiều scopolamin và hyoscyamin với lượng ít
hơn.
Tính
vị, tác dụng: Hoa có vị cay,
tính ôn, có độc; có tác dụng ngăn suyễn, giảm ho, chống đau,
chống co giật. Các alcaloid trong Cà độc dược là những thuốc
huỷ phó giao cảm và tác dụng giống nhau, chỉ khác nhau về mức
độ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Hoa được dùng trị ho, suyễn thở, ngực bụng lạnh đau, phong
thấp đau nhức, trẻ em cam tích. Còn dùng làm thuốc tê trong phẫu
thuật. Lá Cà độc dược là vị thuốc chặn cơn hen suyễn,
chống co bóp trong bệnh đau loét dạ dày ruột, chống say sóng gây
chóng mặt, nôn mửa khi đi tàu, thuyền và máy bay. Còn dùng chữa
phong tê thấp, cước khí (sưng chân), đau dây thần kinh toạ, đau
răng, động kinh, lòi dom. Lá đem ngâm lấy nước trị chứng ho có
tính co cứng, suyễn và các nhánh khí quản viêm.
Cách
dùng: Thường được dùng dưới dạng cao, bột, cồn thuốc,
cồn thuốc tươi. Dùng ngoài làm thuốc hút, nướng đắp hoặc giã
đắp. Để trị hen, dùng 1-1,5g lá hoặc hoa khô cuốn vào giấy hút
lúc lên cơn hen.
Dùng
lá hoặc hạt ngâm rượu uống mỗi ngày 10-15 giọt chữa nôn
mửa, đau dạ dày ruột. Có thể ngâm lá tươi vào rượu để dùng.
Dùng ngoài đắp mụn nhọt cho khỏi đau nhức, hơ nóng đắp trị
đau dây thần kinh toạ.
Ghi
chú: Lá cây có độc, khi dùng
phải thận trọng. Khi đã phát hiện là bị trúng độc, phải
giải độc bằng đường vàng và Cam thảo.
|
|