|
Cỏ
roi ngựa
Cỏ
roi ngựa - Verbena officinalis L., thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống dai, mọc
thành bụi cao 30-70cm. Thân vuông. Lá mọc đối, dài 2-8cm, rộng
1-4cm, chia thùy hình lông chim, có răng, cuống lá rất ngắn hoặc
không có. Hoa mọc thành chùy ở ngọn, gồm nhiều bông hình sợi,
lá bắc có mũi nhọn; hoa nhỏ không cuống, màu lam; đài 5 răng, có
lông; tràng có ống hình trụ, uốn cong, có lông ở họng, có 5 thùy
nhỏ trải ra; nhị 4, bầu 4 ô. Quả nang có 4 nhân. Hạt không có
nội nhũ.
Ra
hoa từ mùa xuân tới mùa thu.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Verbenae, thường gọi là Mã tiên
thảo.
Nơi
sống và thu hái: Loài phổ
biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta, cây
mọc ven đường ở gần rừng hay làng bản vùng núi từ Lạng Sơn,
Bắc Thái vào tới Lâm Ðồng. Thu hái toàn cây lúc đang có hoa,
rửa sạch, phơi khô.
Thành
phần hoá học: Có glucosid là
verbenalin và verbenin. Thân và rễ chứa stachyose. Cây có hoa chứa
acid ascorbic với tỷ lệ 20mg% trọng lượng tươi.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
lợi thủy tiêu phù, hoạt huyết tán ứ, trừ sốt rét.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng trị: 1. Sốt rét, giun chỉ, bệnh sán máng; 2. Cảm
lạnh và sốt, viêm họng, ho gà; 3. Viêm dạ dày ruột cấp, lỵ amíp;
4. Viêm gan, vàng da, cổ trướng; 5. Viêm thận, phù thũng, viêm
nhiễm đường tiết niệu, loét bìu; 6. Bế kinh, kinh nguyệt khó khăn,
làm cho mau đẻ. Dùng 15-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị đòn
ngã tổn thương và viêm mủ da; lấy cây tươi giã đắp và nấu nước
rửa, tắm.
|
|