|
Bưởi
bung
Bưởi
bung, Cơm rượu - Glycosmis Citrifolia (Willd) Lindl., thuộc họ
Cam - Rutaceae.
Mô tả: Cây nhỡ cao
tới 6,5m. Thân to 2-3cm; cành non có lông màu sét. Lá đa dạng, thường
do một lá chét, ít khi 4-5, thon dài đến 7-20cm, rộng 1,5-6cm, không
lông, màu lục ôliu lúc khô, gân phụ 14-15 cặp. Chuỳ hẹp ở nách
lá, ít nhánh, dài 3-4m, có khi hoa xếp nhóm 2-3 cái, màu trắng, xanh
hay vàng vàng, thơm; cánh hoa không lông; nhị 10. Quả dạng trứng
cao đến 1cm, màu trắng, hồng, vàng hay da cam. Hoa tháng 6 và mùa
thu.
Bộ
phận dùng: Rễ và lá - Radix et Folium Glycosmis
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố ở Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Nam Trung Quốc, Philippin.
Ở nước ta, cây mọc trong các savan cây gỗ ở Hoà Bình và nhiều
nơi khác. Có thể thu hái rễ, lá quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ,
phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Rễ có vị cay, lá có vị hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng giải
cảm, trừ đờm, chống ho, kích thích tiêu hoá, tán huyết ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn được. Lá phối hợp với lá Cơm rượu làm men tăng
hiệu suất rượu. Rễ và lá thường được dùng trị: 1. Cảm
lạnh và ho; 2. Khó tiêu hoá, đau dạ dày; 3. Đau thoát vị. Liều dùng
15-30g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai. Dùng ngoài
giã cây lá tươi trộn với rượu đắp trị đòn ngã tổn thương.
Khi bị phát cước, tê cứng vì sương giá, dùng lá nấu nước và
rửa phần đau.
|
|