|
Ba gạc Ấn Độ
Ba gạc Ấn Độ thuộc -Rauvolfia
serpentina (L) Benth ex Kurz, thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
Mô tả:
Cây thảo cao 40-60cm, ít nhánh,
rễ to, vỏ rễ có nhiều vết nứt dọc, mủ trắng. Lá chụm 3, phiến bầu dục thon không
lông, gân phụ 8-9 cặp. Cụm hoa chuỳ; cuống đỏ; hoa trắng, phía ngoài hồng, đài
có 5 răng, cao 2mm; ống tràng phụ ở 1/3 trên nơi dính của các nhị; có đĩa mật;
bầu không lông.
Quả hạch đỏ rồi đen, to cỡ
5-7mm, nhân dẹt.
Bộ phận dùng:
Rễ - Radix Rauvolfiae
serpentinae. Có khi còn dùng lá.
Nơi sống và thu hái:
Loài có gặp mọc hoang
ở Kontum và Ðắc Lắc nhưng trữ lượng không đáng kể; thuộc loài cây quý hiếm của
nước ta. Thường được trồng thí nghiệm trong các vườn thuốc. Thu hái rễ vào mùa
đông khi cây rụng lá hoặc đầu mùa xuân. Thông thường là chặt thân cành sát gốc,
dùng cuốc đào rễ. Rửa sạch đất cát để ráo nước rồi bóc vỏ phơi khô. Ở Ấn Độ,
người ta thu hoạch rễ ở cây 3-4 tuổi, vào mùa thu.
Thành phần hoá học:
Hàm lượng alcaloid
toàn phần là 0,8-1% Alcaloid có ít ở thân (0,3%) nhiều ở rễ (1-2%) tập trung ở
vỏ rễ nhiều gấp 10 lần so với các bộ phận khác. Rễ chứa chất vô cơ 6-7% tinh bột,
chất sterol và alcoloid (có đến 28 chất) thuộc 4 nhóm khác nhau (ỵohimbin,
heteroyohimbin, serpagin và ajmalin).
Cây mọc ở Ðắc Lắc có khả năng
cho 10g vỏ rễ khô và chứa alcaloid toàn phần là 3,3% ở vỏ rễ. 0,275% ở lõi rễ,
0,975% ở thân lá. Từ vỏ rễ đã chiết tách được reserpin 0,04%, ajmalin 0,5%.
Tính vị, tác dụng:
Vỏ rễ có vị đắng tính
hàn, có tác dụng hạ huyết áp và an thần, thu nhỏ đồng tử, làm se mí mắt, làm
chậm nhịp tim và kích thích hoạt động của ruột. Ở Trung Quốc, người ta cho là rễ
và lá có tác dụng thanh nhiệt, hoạt huyết, giải độc.
Công dụng, chỉ định và
phối hợp: Rễ
Ba gạc Ấn Độ được dùng chữa huyết áp cao dưới hình thức bột, cao lỏng và
alcaloid chiết dùng riêng. Reserpin thường được chế thành viên 0,1mg hoặc 0,25mg
cho uống mỗi lần 1 viên 0,1 mg, ngày uống 2 lần sau bữa ăn. Liều tối đa mỗi lần
là 1mg, một ngày là 5mg. Người ta cũng dùng viên Rauvoloid chứa 2mg alcaloid
toàn phần, ngày uống 1-2 lần sau bữa ăn, mỗi lần 1 viên. Còn loại viên Raudicin
dập từ bột rễ chứa 50-100mg, liều dùng trung bình hàng ngày là 200-400mg. |
|