|
Bướm
bạc Campuchia
Bướm
bạc Campuchia - Mussaenda cambodiana Pierre ex Pit., thuộc họ Cà
phê - Rubiaceae.
Mô tả: Cây bụi mọc
trườn; nhánh non có lông mịn. Lá hình bầu dục thuôn, hình ngọn
giáo, chóp có mũi hay có đuôi, mặt trên màu đen có lông rải rác,
mặt dưới có lông xám; phiến lá mỏng, dai, dài 4-9cm, rộng
1,5-4cm; lá kèm 5-7mm, chẻ đôi. Cụm hoa xim ở ngọn, dày, phân nhánh
nhiều hay ít. Hoa có 4 lá đài có lông cao 2,5mm, lá đài như cánh có
lông mịn; tràng hoa màu vàng nghệ. Quả dạng bầu dục, dài 6-9mm,
rộng 6-7 mm, đen, có vân dọc, nhẵn.
Hạt
nhiều, rất nhỏ, có vỏ màu đen có mạng.
Mùa
hoa quả tháng 2-11.
Bộ phận dùng: Hoa - Flos
Mussaendae Cambodianae.
Nơi sống và thu hái: Cây
mọc ở chỗ ẩm và sáng trong các rừng thưa và các tràng cây
bụi ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây (Ba Vì) qua Thừa Thiên - Huế
đến tận Kiên Giang (Phú Quốc).
Tính vị, tác dụng: Hoa
có vị ngọt, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, trị sốt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, nhân dân vùng Tatey, trên độ cao 900m, thường
dùng các lá thật non làm rau ăn với mầm Somlo. Người ta dùng hoa
làm thuốc trị ho, hen, sốt rét có chu kỳ, đau thắt lưng. Dùng
ngoài để chữa các bệnh về da. Lá cũng dùng làm trà uống giải
nhiệt.
|
|