|
Bướm
bạc
Bướm
bạc, Bươm bướm, Bứa chùa - Mussaenda pubescens Ait. f., thuộc
họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô tả: Cây nhỏ mọc
trườn 1-2m. Cành non có lông mịn. Lá nguyên, mọc đối, màu xanh
lục sẫm ở mặt trên, nhạt và đôi khi có lông ở mặt dưới. Lá
kèm hình sợi. Cụm hoa xim ngù mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng, có
lá đài phát triển thành bản màu trắng. Quả hình cầu, rất
nhiều hạt nhỏ màu đen, vò ra có chất dính.
Ra
hoa kết quả vào mùa hè.
Bộ phận dùng: Thân và
rễ - Caulis et Radix Mussaendae Pubescentis.
Nơi sống và thu hái: Loài
của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, theo tài liệu của
Viện Dược liệu, loài này có gặp ở các tỉnh vùng Tây Bắc. Thân
cây thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Lá thường
dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Bướm
bạc có vị hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải
biểu, khai uất, hoà lý, lương huyết, tiêu viêm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian dùng nó làm thuốc giảm đau trị ho, bạch đới, tê
thấp. Ở Trung Quốc, Bướm bạc (Ngọc diệp Kim hoa) thường dùng
trị: 1. Cảm mạo, sổ mũi, say nắng; 2. Viêm khí quản, sưng
amygdal, viêm hầu họng; 3. Viêm thận phù thũng, viêm ruột ỉa
chảy; 4. Chảy máu tử cung; 5. Rắn cắn; 6. Viêm mủ da. Liều dùng
15-30g, dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc: (ở Trung
Quốc):
1.
Phòng ngừa say nắng, dùng Bướm bạc 60-90g, nấu nước uống như
trà.
2.
Sổ mũi, say nắng: Thân Bướm bạc 12g, lá Ngũ tráo 10g, Bạc hà
3g. Ngâm trong nước sôi mà uống.
3.
Giảm niệu: Thân Bướm bạc 30g, dây Kim ngân tươi 60g, Mã đề 30g
sắc nước uống.
|
|